TP. Hồ Chí Minh: 'Sốc' với dự thảo giá đất mới, có nơi 810 triệu đồng/m2
Điều chỉnh để phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minhđang lấy ý kiến dự thảo về ban hành Quyết định điều chỉnh Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/1/2020 của UBND TP. Hồ Chí Minh về bảng giá đất trên địa bàn.
Trong bản dự thảo, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh nêu rõ: "Bảng giá đất theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/1/ 2020 của UBND TP. Hồ Chí Minh bị khống chế bởi quy định tại điểm 6 Phụ lục IX của Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/ 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất (tối đa 162 triệu đồng) nên phải thực hiện điều chỉnh giảm so với thông tin thị trường đã thu thập được dẫn đến giá đất chưa tiệm cận giá đất thị trường, nên cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2024 quy định Bảng giá đất được áp dụng cho 12 trường hợp để thực hiện các thủ tục hành chính nên có tầm quan trọng đối với đời sống xã hội. Do đó, nếu không triển khai Bảng giá đất điều chỉnh để áp dụng trên địa bàn Thành phố thì dẫn đến ách tắc trong giải ngân đầu tư công và thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và các tổ chức".
Bảng giá đất mới tại TP. Hồ Chí Minh tăng mạnh so với khung giá đất trước đây. |
Bảng giá đất mới dự kiến áp dụng từ ngày 1/8 đến hết ngày 31/12/2024. Sau đó, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh cùng các đơn vị có liên quan sẽ tổng kết, đánh giá tác động về mặt kinh tế, xã hội để tiếp tục điều chỉnh bảng giá đất áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12/2025. Còn đối với việc xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026 theo quy định tại Luật Đất đai năm 2024, Sở sẽ thuê đơn vị tư vấn để thực hiện.
Cũng theo Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh, kết quả điều chỉnh bảng giá các loại đất áp dụng từ ngày 1/8/2024 do UBND 21 quận, huyện và TP. Thủ Đức gửi về thì giá đất điều chỉnh có 4.565 tuyến, tăng 557 tuyến so với Bảng giá đất hiện hành.
“Việc đề nghị bổ sung các tuyến đường là xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của công tác quản lý nhà nước, nhằm đảm bảo sự công bằng, thuận tiện trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với nhà nước. Đồng thời, các quận, huyện khẳng định việc bổ sung này không gây ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất đối với các dự án đang triển khai”, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh nêu.
Nhiều tuyến đường quận 1 lên tới 810 triệu đồng/m2
Đáng chú ý việc điều chỉnh giá đất lần này, giá đất ở tại các tuyến đường thuộc trung tâm TP. Hồ Chí Minh dự kiến điều chỉnh tăng lên tới 300 - 800 triệu đồng/m2. Đặc biệt, giá đất tại các tuyến đường Nguyễn Huệ, Lê Lợi, Đồng Khởi có thể lên tới là 810 triệu đồng/m2 (tăng 648 triệu đồng/m2 so với bảng giá đất hiện hành).
Tại một số tuyến đường khác tại quận 1 như đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Công trường Mê Minh đến cầu Nguyễn Tất Thành) dự kiến lên tới 528 triệu đồng/m2 (tăng 422,4 triệu đồng/m2) hay đường Phạm Hồng Thái có thể có giá 418 triệu đồng/m2 (tăng 334,4 triệu đồng/m2).
Tại một số tuyến đường khác tại quận 1 là 810 triệu đồng/m2 |
Tại TP. Thủ Đức, theo dự thảo, một loạt địa điểm được điều chỉnh lên gấp 10-15 lần giá cũ, có nơi tăng gấp 16,2 lần. Đơn cử như một đoạn cuối đường Nguyễn Văn Hưởng (phường Thảo Điền) có giá 149 triệu đồng/m2 (giá cũ từ 9,2 triệu đồng/m2) hay một đoạn Đường 13, khu phố 4 (phường An Phú) có giá 91 triệu đồng/m2 (có giá cũ từ 5,2 triệu đồng/m2 ).
Tương tự, nhiều tuyến đường tại quận 7 như Nguyễn Thị Thập, Nguyễn Văn Linh (từ rạch Thầy Tiệu đến đường Lê Văn Lương) đều có giá 180 triệu đồng/m2; đường Huỳnh Tấn Phát có giá 127 triệu đồng/m2. Tại các tuyến khu đô thị Nam Thành Phố có giá từ 120 triệu đồng đến 205 triệu đồng.
Tại các huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, giá đất theo dự kiến điều chỉnh tại nhiều nơi có giá đất gấp 10-20 lần so bảng giá đất giá đất theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 16/1/2020 của UBND TP.
Ở quận 4, quận 12 dự kiến sẽ được điều chỉnh tăng giá gấp 10-15 lần so với bảng giá đất hiện hành.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp được tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đồng thời, giá đất không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
Đối với đất trong khu công nghệ cao được tính theo mặt bằng giá đất ở, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao. Cụ thể, đối với đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở. Còn đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ sẽ tính bằng 60% giá đất ở.
Riêng đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường được tính bằng 150% đất nông nghiệp cùng khu vực của cùng loại đất.