Bộ Giao thông vận tải xây dựng quy định điều kiện cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, kiểm định khí thải
Về sự cần thiết phải xây dựng Nghị định, Bộ Giao thông vận tải cho biết, căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020, Luật Đầu tư ngày 17/6/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới (Nghị định số 139/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP (Nghị định số 30/2023/NĐ-CP) làm cơ sở pháp lý cho tổ chức thực hiện, quản lý kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.
Tính đến thời điểm này, trên cả nước đã có 297 đơn vị đăng kiểm xe cơ giới được thành lập, trong đó 276 đơn vị đăng kiểm xe cơ giới đang hoạt động, đáp ứng tốt nhu cầu kiểm định của người dân và doanh nghiệp.
Đồng thời, căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/6/2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019, Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người (Nghị định số 95/2009/NĐ-CP).
Đến ngày 27/6/2024, Quốc hội ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, tại khoản 7 Điều 41 giao Bộ trưởng Bộ GTVT “quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên”;
Tại điểm a khoản 5 Điều 42 giao Bộ trưởng GTVT quy định: “Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới”.
Tại khoản 4 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ giao Chính phủ quy định chi tiết về niên hạn sử dụng của xe cơ giới; điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.
Luật Đầu tư ngày 17/6/2020 quy định “kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định xe cơ giới bao gồm: ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe mô tô, xe gắn máy. Tại khoản 2 Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ quy định “việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải”.
Bộ Giao thông vận tải đang xây dựng và lấy ý kiến góp ý về một số quy định mới trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới. Ảnh minh hoạ |
Từ các lý do nêu trên, cần xây dựng mới Nghị định quy định về điều kiện cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; niên hạn sử dụng của xe cơ giới, trên cơ sở thay thế Nghị định số 139/2018/NĐ-CP và Nghị định số 30/2023/NĐ-CP, Nghị định chỉ quy định về điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, các nội dung liên quan đến “Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới” và “cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên” tách xuống Thông tư do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; Thay thế Nghị định số 95/2009/NĐ-CP và đưa các quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BGTVT lên Nghị định.
Đồng thời, bổ sung thêm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ sở kiểm định khí thải. Ngoài ra bổ sung, cập nhật các quy định còn vướng mắc, chưa phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện.
Về phạm vi điều chỉnh, Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (sau đây gọi chung là xe cơ giới), kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quản lý hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Nghị định này quy định về niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô chở hàng, xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), ô tô chở người chuyên dùng, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông đường bộ.
Về đối tượng áp dụng, Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; kiểm định xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ sau đây: Các loại xe ô tô chở hàng; Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), ô tô chở người chuyên dùng; Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.
Nghị định này không áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm định xe, sử dụng xe của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.