Góp ý Dự thảo văn kiện Đại hội lần thứ XIII của Đảng - Phần I
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG HỢP Ý KIẾN THAM GIA ĐỐI VỚI TÓM TẮT DỰ THẢO
BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG
I. NHẬN XÉT CHUNG
- Dự thảo Báo cáo được trình bày theo từng vấn đề với 15 đề mục nội dung phản ánh đầy đủ, toàn diện quá trình phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, có sự kế thừa, phát triển từ các văn kiện của Đại hội XII, đặc biệt là Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); đưa ra tầm nhìn và định hướng phát triển; xác định các nhiệm vụ, giải pháp theo từng nhóm vấn đề, lĩnh vực, trong đó xác định được các nhóm nhiệm vụ trọng tâm và các đột phá chiến lược mang tính khoa học, phù hợp thực tiễn và có tính khả thi.
- Chủ đề của Đại hội XIII tại dự thảo Báo cáo chính trị đưa ra cơ bản đã bao quát đầy đủ, toàn diện, kế thừa, phát triển được các thành tố về Đảng, dân tộc, đổi mới, bảo vệ Tổ quốc và mục tiêu phát triển đất nước, thể hiện được đầy đủ tư tưởng chỉ đạo và các định hướng lớn của Đảng cho nhiệm kỳ Đại hội XIII phù hợp với bối cảnh, điều kiện thực tiễn đất nước hiện nay và xu hướng phát triển của thời đại.
- Trên cơ sở tổng kết lý luận và thực tiễn qua 35 năm đổi mới đất nước, qua thực tiễn thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng XII, các báo cáo do Ban Chấp hành Trung ương xây dựng đã bám sát thực tiễn, thể hiện rõ về tư duy mới, tầm nhìn mới, cách tiếp cận mới nhưng vẫn kiên định với đường lối đổi mới và những nguyên tắc xây dựng Đảng; kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Các ý kiến đóng góp đều nhất trí đối với các nhận định, đánh giá tổng quát tại dự thảo Báo cáo, đặc biệt là những thành tựu quan trọng, những dấu ấn nổi bật đã đạt được sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII. Các nhận định, đánh giá tổng quát đã thể hiện đầy đủ quá trình phát triển của đất nước trong 5 năm qua, phản ánh đúng tình hình khách quan; thẳng thắn chỉ rõ những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; xác định rõ ràng quan điểm, mục tiêu, giải pháp, biện pháp cơ bản phát triển đất nước trong thời gian tới.
- Việc đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII với các thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm được trình bày ngắn gọn, tập trung, toát lên tinh thần nhìn thẳng sự thật, đúng thực chất. Phần Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp đưa ra cho nhiệm kỳ Đại hội XIII cho thấy quyết tâm nhằm khắc phục hạn chế, khuyết điểm, đề cập rõ những giải pháp đột phá có tính khoa học và thực tiễn cao… để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Năm (05) quan điểm chỉ đạo tại dự thảo Báo cáo chính trị là tư tưởng xuyên suốt trong giai đoạn mới, phù hợp xu thế hội nhập quốc tế, có tính định hướng về nhận thức và hành động, nhấn mạnh quan điểm phát triển đất nước nhanh và bền vững. Các quan điểm chỉ đạo thể hiện những bước tiến mới về tư duy lý luận và lãnh đạo của Đảng theo tinh thần kế thừa và phát triển.
- Mục tiêu tổng quát nhấn mạnh việc nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện… để lãnh đạo đất nước trong bối cảnh tình hình mới. Các mục tiêu cụ thể phát triển đất nước được xây dựng với những phương án, tiêu chí cụ thể, có tính định lượng, phù hợp thực tiễn và bối cảnh hiện nay, có so sánh với chuẩn quốc tế; chú trọng trình độ phát triển của đất nước, mức độ công nghiệp hóa và các tiêu chí về phát triển xã hội, môi trường và thu nhập...
- Dự thảo Báo cáo chính trị xác định có 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII. Trong đó, 03 đột phá chiến lược là những nội dung lớn, có ý nghĩa lâu dài đã được khẳng định từ 2 kỳ Đại hội trước (XI, XII) đến nay tiếp tục được kế thừa và phát huy.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CẦN TIẾP TỤC BỔ SUNG, HOÀN THIỆN
1. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và diện mạo đất nước qua 35 năm đổi mới
Về thành tựu, ưu điểm và nguyên nhân, hạn chế, khuyết điểm và kinh nghiệm rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội, đề nghị xem xét, bổ sung các nội dung cụ thể dưới đây:
a) Tại phần I.1. về “Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nguyên nhân và kinh nghiệm” (trang 3 - 4):
- Thành tựu về kinh tế (gạch đầu dòng duy nhất tại trang 3) đề nghị bổ sung câu: “Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh qua từng giai đoạn, xuất khẩu đạt mức tăng cao” thành: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển, kinh tế vĩ mô ổn định, tốc độ tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; chất lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên. Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh qua từng giai đoạn, xuất khẩu đạt mức tăng cao”.
- Đề nghị bổ sung kết quả hội nhập kinh tế quốc tế: “Thực hiện chủ trương chủ động hội nhập quốc tế, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể, Việt Nam đã tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), có quan hệ thương mại tự do với 55 đối tác thương mại, trở thành một trong những nền kinh tế mới nổi tham gia đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) năng động nhất thế giới với 14 Hiệp định thương mại tự do (FTA) được ký kết và có hiệu lực, bao gồm các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP, Hiệp định EVFTA với Liên minh châu Âu; đang đàm phán 3 FTA khác; là đối tác thương mại của hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, là một trong số ít quốc gia Đông Nam Á có độ mở kinh tế cao và có quan hệ thương mại tự do ưu đãi cao với thị trường gần 60 quốc gia, đối tác lớn từ kết quả của các FTA đã ký kết, trong đó có 15/20 nước G20, góp phần kết nối doanh nghiệp và hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu”.
- Đề nghị bổ sung thành tựu trong bảo đảm an ninh năng lượng, bảo đảm đáp ứng nhu cầu về năng lượng cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững, giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
- Đề nghị bổ sung đánh giá về ảnh hưởng kinh tế và tăng trưởng trong bối cảnh năm 2020, khi ngay từ đầu năm cùng với tình hình chịu tác động chung của thế giới, Việt Nam cũng chịu những tác động nặng nề của dịch Covid-19. Đồng thời, nền kinh tế cũng thiệt hại nặng nề do biến đổi khí hậu: miền Trung sau khi chịu khô hạn nặng nề trong các tháng đầu năm đã hứng chịu lũ lụt, sạt lở đất vào đầu tháng 10/2020 ở mức chưa từng thấy trong nhiều năm; tình trạng nhiễm mặn, khô hạn do thiếu lũ ở đồng bằng sông Cửu Long đang ngày càng khốc liệt; hạn hán ở Tây Nguyên, mưa đá, lũ lụt ở các tỉnh miền núi phía Bắc...
- Đề nghị nghiên cứu, xem xét lại nội dung: “kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng liên tục và cao hơn nhiệm kỳ trước, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực và thế giới”, cân nhắc đến các yếu tố bất lợi như đã dẫn trên, đối chiếu số liệu, đánh giá về sự tăng trưởng liên tục, nhận định tăng trưởng nhanh nhất khu vực.
- Đề nghị bổ sung nội dung (trang 4): “Việc chống tham nhũng, giữ gìn kỷ cương phép nước được đẩy mạnh và thực thi nghiêm túc, không có vùng cấm, cho tới nay đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận”.
b) Về các hạn chế, khuyết điểm (trang 5 - 6):
- Đánh giá về hạn chế, khuyết điểm cần xem xét, bổ sung những so sánh, đánh giá liên quan đến mức độ đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong thực hiện các khâu đột phá chiến lược tại Nghị quyết Đại hội XII.
- Xem xét bổ sung các hạn chế về kinh tế (trang 5): “Nội lực của nền kinh tế còn yếu, động lực tăng trưởng kinh tế cũng như xuất khẩu của nền kinh tế phụ thuộc lớn vào khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Sự gắn kết giữa các ngành kinh tế còn nhiều hạn chế. Khu vực công nghiệp và dịch vụ mặc dù đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế, song vẫn chưa đạt mức tăng trưởng như kỳ vọng. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 về việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 chưa đạt mục tiêu đề ra”.
- Bổ sung cụm từ “đùn đẩy trách nhiệm” tại nguyên nhân chủ quan thứ tư, (trang 6) như sau: “Thứ tư, nhận thức, triển khai đổi mới tổ chức bộ máy một số…, bệnh thành tích ở một bộ phận cán bộ đảng viên, thờ ơ, thiếu trách nhiệm chưa được đẩy lùi”.
- Đối với hạn chế, khuyết điểm trong lĩnh vực môi trường (tại gạch đầu dòng thứ 2 ↑, trang 5): đề nghị tách riêng lĩnh vực môi trường và nêu rõ: “Lĩnh vực môi trường còn nhiều bất cập, ô nhiễm âm thanh, ô nhiễm không khí, ô nhiễm biển, đổ rác bừa bãi, lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, chặt phá rừng tự nhiên… còn diễn biến phức tạp và chưa được quan tâm, xử lý đúng mức”.
c) Về một số kinh nghiệm rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng (trang 7):
- Bỏ từ “cán bộ” tại ý thứ nhất (trang 7) thành: “Một là, chú trọng đặc biệt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức”, do yếu tố cán bộ thuộc về “tổ chức” và để thống nhất với 4 nội dung xây dựng Đảng tại Mục XIV.1 gồm: chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức.
2. Về tầm nhìn và định hướng phát triển
2.1. Tại phần “Dự báo tình hình thế giới và đất nước những năm tới” (trang 9 - 10): đề nghị bổ sung những phân tích, đánh giá về những vấn đề mang tính toàn cầu, ảnh hưởng tới từng quốc gia trong đó có nước ta như những khó khăn tác động của dịch bệnh cho giai đoạn 2020 - 2022, suy giảm kinh tế sau dịch bệnh, dự báo phát triển kinh tế sau khi dịch bệnh được coi là kết thúc; dự báo diễn biến và xử lý các mối quan hệ giữa các nước lớn trong khu vực và trên thế giới trong xu thế toàn cầu hóa trong mối quan hệ với vị trí chính trị, địa lý quan trọng ngày càng được củng cố, nâng cao của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu; tình hình Biển Đông trong tổng thể chiến lược biển và đại dương của các nước lớn và các đối tác trong khu vực; quá trình điều chỉnh chiến lược, cạnh tranh giữa các nước lớn...
2.2. Đối với 5 quan điểm chỉ đạo cần được quán triệt trong nhận thức và hoạt động thực tiễn (trang 11):
- Đề nghị cân nhắc quan hệ mật thiết giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường đối với phát triển bền vững đất nước, theo đó, xem xét, bổ sung cụm từ “cùng với bảo vệ môi trường”, cụ thể: “trong đó phát triển kinh tế - xã hội cùng với bảo vệ môi trường là trung tâm” để bảo đảm sự đồng bộ giữa nội dung đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và sự điều hành của Chính phủ, đồng thời phù hợp theo hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội.
2.3. Đối với các phương án mục tiêu cụ thể (trang 12):
- Đề nghị nghiên cứu, phân tích các kịch bản dự kiến trước tác động của diễn biến của dịch bệnh Covid-19 để lựa chọn các mục tiêu và chỉ tiêu tăng trưởng có tính khả thi, đồng thời phù hợp khi so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa hai kỳ kế hoạch.
- Về mục tiêu cụ thể, đề nghị xem xét lựa chọn Phương án 2 (trang 13) do đây là phương án vừa có tính khả thi đồng thời phù hợp khi so sánh tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa hai kỳ kế hoạch (nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD). Tuy nhiên, lựa chọn Phương án 2 có có sự điều chỉnh phù hợp với Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; theo đó đến năm 2030 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Ngoài ra, nếu kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP 8%/năm thì GDP trên đầu người năm 2025 mới đạt khoảng 4.100 USD, năm 2030 mới đạt khoảng 6.000 USD. Vì vậy, đề nghị sửa đổi thành:
+ “Đến năm 2030: Hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thuộc nhóm trên của các nước có thu nhập trung bình cao.
+ Đến năm 2045: Trở thành nước công nghiệp phát triển, có thu nhập cao”.
- Xem xét dùng chỉ tiêu “lao động qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp với thông lệ quốc tế” thay cho dùng chỉ tiêu “lao động qua đào tạo” để phù hợp với tình hình hội nhập quốc tế sâu rộng, trong giai đoạn tới.
2.4. Tại mục 4. Các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
Đề nghị xem xét, bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế, như tỷ trọng của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong GDP bởi vì cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thì cơ cấu kinh tế cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước;
- Thống nhất chỉ tiêu về tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tại Dự thảo Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng (6%, trang 13) và Dự thảo Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 (6,5%, trang 103).
- Bổ sung một số chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế như các chỉ tiêu phát triển về công nghiệp, thương mại, gồm: tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp; quy mô xuất nhập khẩu; xuất nhập khẩu bình quân đầu người; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu; quy mô và tốc độ của tổng mức bán lẻ hàng hóa…
2.5. Tại mục 5. Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 (trang 14 -15):
- Cùng với 12 định hướng được đề cập trong Dự thảo Báo cáo, đề nghị xem xét bổ sung định hướng phát triển khoa học và công nghệ với vai trò là một trong những nền tảng và động lực quan trọng để phát triển đất nước trong bối cảnh mới.
- Mục 5.2. cần nhấn mạnh tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
3. Về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh, bền vững
3.1. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tiễn kể từ Đại hội XII đến nay, cần tiếp tục duy trì có chọn lọc những nội dung còn nguyên giá trị như nội dung về chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo tinh thần Nghị quyết 50/NQ-TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển công nghiệp như đã được nêu tại Báo cáo Chính trị Đại hội XII và Nghị quyết 23-NQ/TW khóa XIII, đồng thời có bổ sung những định hướng mới trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, trong đó, thể hiện rõ vai trò hỗ trợ của Nhà nước trong việc đưa Cách mạng công nghiệp 4.0 vào phát triển công nghiệp.
Xây dựng nền công nghiệp quốc gia bền vững (gạch đầu dòng thứ 3 ↓, trang 17) đề nghị bổ sung: “Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Cơ cấu lại công nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi sang công nghệ số; tập trung phát triển những ngành công nghiệp nền tảng là các ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, có lợi thế xuất khẩu, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác, sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao; một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động mà Việt Nam vẫn đang có lợi thế; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh kết hợp phục vụ dân sinh. Tận dụng hiệu quả các thể chế kinh tế song phương, khu vực và quốc tế mà Việt Nam là thành viên để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo đà cho kinh tế tăng trưởng nói riêng và phát triển đất nước nói chung”.
3.2. Đối với nội dung tại Mục III (trang 17) trong Dự thảo Báo cáo chính trị về Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh và bền vững và Mục V.5 (trang 72 - 27) trong Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030 có nêu: "Nâng cao chất lượng quy hoạch, liên kết vùng; đổi mới hoàn thiện thể chế quản lý vùng có hiệu quả, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tăng cường liên kết giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng", "tổ chức lại không gian lãnh thổ quốc gia một cách hợp lý, phát huy tốt nhất các lợi thế đặc thù của mỗi vùng và liên vùng để tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, tạo không gian phát triển mới".
Ý kiến được đề xuất xem xét đối với nội dung này là: Đề nghị xem xét bổ sung vào các nội dung nêu trên để không chỉ khẳng định nội dung định hướng như trong Dự thảo là "Nâng cao hiệu quả, phát huy tốt nhất tiềm năng, lợi thế của từng vùng" mà còn cho thấy đây là biện pháp hữu hiệu để "huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn lực đầu tư nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng". Khẳng định quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quốc gia "là công cụ quản lý, phân bổ nguồn lực, thu hút đầu tư, tạo cực tăng trưởng một cách hữu hiệu cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn tới".
4. Về hoàn thiện toàn diện, đồng bộ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (trang 19 - 21)
4.1. Xem xét ghép Mục IV.1 và Mục IV.2 (trang 19). Cơ sở của việc đề xuất ghép hai nội dung này là việc hoàn thiện, đồng bộ về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được thống nhất từ nhận thức đến hành động cụ thể.
4.2. Tiếp tục thống nhất nhận thức đầy đủ, toàn diện về vấn đề này như đã nêu tại Báo cáo Chính trị Đại hội XII (trang 20). Cụ thể:
- Đoạn:“- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế liên quan chặt chẽ với nhau, hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố, phát triển, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế” (tại gạch đầu dòng thứ 2 ↓, trang 19) cần được thể hiện toàn diện, thống nhất như đoạn: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.” của Báo cáo Chính trị Đại hội XII.
- Đoạn: “Cần nhận thức đúng và xử lý hiệu quả quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội” (tại gạch đầu dòng thứ 3 ↓, Mục IV.1, trang 19) còn chung chung, xem xét thay bằng nội dung đã được làm rõ tại đoạn: “Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.” của Báo cáo Chính trị Đại hội XII.
- Mục IV.2. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường (trang 19) và Mục IV.3. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế (trang 20) cần bổ sung đầy đủ các nội dung cụ thể hóa các nhận thức tại Mục IV.1 (trang 19) như: phát triển đồng bộ các loại thị trường; doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải cạnh tranh, hợp tác theo quy định của pháp luật; vai trò của công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tăng cường tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo…
- Mục IV.2. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường (gạch đầu dòng thứ nhất trang 20) bổ sung thành: “Tiếp tục đẩy mạnh đàm phán và thực thi các hiệp định tự do thương mại song phương và nhiều bên giữa Việt Nam và các đối tác”.
5. Về quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội
Gạch đầu dòng thứ 4 từ trên xuống (Mục VIII, trang 25), bổ sung một số cụm từ thành: “Phát triển hệ thống an ninh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân. Cải cách theo hướng xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng; công bằng, bình đẳng; chia sẻ - bền vững và đẩy mạnh mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân. Tập trung giải quyết nhóm nghèo nhất, vùng nghèo nhất, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền, dân tộc” nhằm bám sát nội dung Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
6. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII
6.1. Về các nhiệm vụ trọng tâm (Mục XV trang 41 - 42)
- Tiểu mục (5). Hoàn thiện đồng bộ thể chế (trang 42): đề nghị bổ sung “tiếp tục tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế để làm nền tảng cho phát triển kinh tế và tăng cường khai thông cho hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam sang các thị trường ngoài nước”.
6.2. Về các đột phá chiến lược (trang 42 - 43): Dự thảo báo cáo có đề cập đến 3 đột phá về: thể chế; con người; kết cấu hạ tầng, đề nghị xem xét:
- Nghiên cứu, xem xét sắp xếp các đột phá chiến lược triển khai trong 5 năm tới theo thứ tự ưu tiên cho phù hợp với thứ tự ưu tiên của 6 nhiệm vụ trọng tâm như sau: (1) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; (2) Hoàn thiện đồng bộ thể chế; (3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
- Xem xét, bổ sung đột phá thứ 4 về khoa học công nghệ vì khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước nhất là trong thời đại phát triển của Cách mạng công nghệ.
(Còn nữa)