Thông tin cập nhật nước về hồ thuỷ điện hôm nay ngày 9 tháng 6
Cục Kỹ thuật An toàn và Môi trường Công nghiệp cho biết, trên cả nước, lưu lượng nước về hồ thuỷ điện tăng nhẹ so với ngày hôm qua nhưng vẫn thấp. Mực nước các hồ khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ thấp, một số hồ xấp xỉ, dưới mực nước chết; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Lượng nước về hồ chủ yếu để điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, các nhà máy thủy điện vận hành phát điện bằng lưu lượng nước về, số nhà máy phải dừng chủ yếu tập trung khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ để đảm bảo an toàn cho tổ máy khi vận hành với lưu lượng và cột nước thấp dưới thiết kế, khó có thể đáp ứng đươc việc phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Hiện vẫn còn một số hồ ở mực nước chết như Lai Châu, Sơn La, Thác Bà, Tuyên Quang, Bản Vẽ, Hủa Na, Thác Mơ, Trị An.
Một số thủy điện phải dừng phát điện vì lưu lượng và mực nước hồ không đảm bảo gồm: Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Trung Sơn, Trị An.
Tình hình nước về các hồ thuỷ điện có dấu hiệu khả quan, song vẫn còn khó khăn |
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới tăng; mực nước hồ tăng nhẹ, các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ ở mức thấp, cụ thể:
Tại Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 52 m3/s; Hồ Sơn La: 205 m3/s; Hồ Hòa Bình: 356 m3/s; Hồ Thác Bà: 97 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 110 m3/s; Hồ Bản Chát: 97 m3/s.
Trừ hồ Hòa Bình, mực nước các hồ ở mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ Lai Châu: 266.65 m/ 270 m; Hồ Sơn La: 175.25/175 m; Hồ Hòa Bình: 103.44/80m (qui định mực nước tối thiểu: 81.9 m); Hồ Thác Bà: 45.65/46 m (qui định tối thiểu: 46.5 m); Hồ Tuyên Quang: 91.1/90m (qui định tối thiểu: 90.7m); Hồ Bản Chát: 432.14m/431m.
Tại Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 81m3/s; Hồ Bản Vẽ: 39 m3/s; Hồ Hủa Na: 40m3/s; Hồ Bình Điền: 9 m3/s; Hồ Hương Điền: 17m3/s.
Mực nước các hồ ở xấp xỉ mực nước chết, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết) gồm: Hồ Trung Sơn: 148.1/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m); Hồ Bản Vẽ: 156.61/155.0 m (qui định tối thiểu: 173.0 đến 176.5m); Hồ Hủa Na: 215.57/215 m (qui định tối thiểu: 220.7 m); Hồ Bình Điền: 67.24/53 m (qui định tối thiểu: 66.8 đến 68.9m); Hồ Hương Điền: 50.49/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
Tại Khu vực Đông Nam Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 104 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s.
Mực nước các hồ ở xấp xỉ mực nước chết, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ Thác Mơ: 199.57/198 m (qui định tối thiểu: 201.0m); Hồ Trị An: 53.15/50 m (qui định tối thiểu: 50.3m).
Tại Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 56 m3/s; Hồ Đăkđrink: 21 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 49 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 155m3/s; Hồ Sông Hinh: 15m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 363.91/340 (qui định tối thiểu: 361.5 đến 363.7m); Hồ Đăkđrink: 401.63/375 (qui định tối thiểu: 319.9m đến 393.5m); Hồ Sông Bung 4: 218.29/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m); Hồ Sông Tranh 2: 159.88/140m (qui định tối thiểu: 159.6m đến 161.2m); Hồ Sông Ba Hạ: 103.44/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m); Hồ Sông Hinh: 205.02/196 m (qui định tối thiểu: 204.3m đến 205.0m)
Tại Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 129 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 59 m3/s; Hồ Đại Ninh: 22m3/s; Hồ Hàm Thuận: 40 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 14 m3/s; Hồ Ialy: 187 m3/s; Hồ Pleikrông: 149 m3/s; Hồ Sê San 4: 106 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 20 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết): Hồ Buôn Kuốp: 410.06/409 m; Hồ Buôn Tua Srah: 469.86/465 m (qui định tối thiểu: 468.4 m); Hồ Đại Ninh: 865.19/860m (qui định tối thiểu: 862.4m); Hồ Hàm Thuận: 582.59/575m (qui định tối thiểu: 580.3m); Hồ Đồng Nai 3: 571.71/570 m (qui định tối thiểu: 571.8m); Hồ Ialy: 502.24/490 m (qui định tối thiểu: 492.4m); Hồ Pleikrông: 548.25/537m (qui định tối thiểu: 547.6m); Hồ Sê San 4: 211.20/210m (qui định tối thiểu: 210.3m); Hồ Thượng Kon Tum: 1147.89/1138 m (qui định tối thiểu: 1141.6m).
Báo Công Thương sẽ tiếp tục cập nhật...