Vỡ tường Thủy điện Ia Glae2 (Gia Lai): Chủ đầu tư nói gì về clip 'bê tông mềm như xốp'? Cập nhật hồ thủy điện 26/10/2023: Khu vực Tây Nguyên chủ động vận hành phát điện sử dụng hiệu quả nguồn nước |
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 28/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với hôm qua.
Hồ thủy điện ngày 28/10/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế tăng, nước về hồ Bản Vẽ đạt 125 m3/s. |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như: Sông Lô 6, Sông Lô 8B, A Lưới, Bình Điền, Đa Krông 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Sông Bung 6, Za Hưng, AYun Trung, Buôn Kuôp, Buôn Tua Sha, Đa Dâng 2, Đại Ninh, HChan, Hàm Thuận, Hòa Phú, Ia Grai 2, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 4, Sê San 4A, Srêpốk 3 các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về tăng so với ngày hôm qua: Lai Châu: 388 m3/s; Sơn La: 1.463 m3/s; Hòa Bình: 285 m3/s; Thác Bà: 101 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 28 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Lai Châu: 293.43 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Sơn La: 214.88/175 m (mực nước trước lũ: 213.0m)
- Hòa Bình: 116.62/80m (mực nước trước lũ: 115m)
- Thác Bà: 56.03/46 m (mực nước trước lũ: 57m)
- Tuyên Quang: 119.05/90m (mực nước trước lũ: 118.0m)
- Bản Chát: 474.53/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm với ngày hôm qua: Trung Sơn: 159 m3/s; Bản Vẽ: 125 m3/s; Hủa Na: 118 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 104 m3/s (xả tràn 98 m3/s); Hương Điền: 262 m3/s (xả tràn 216 m3/s).
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Trung Sơn: 155.93/150 m (mực nước trước lũ: 157m)
- Bản Vẽ: 198.38/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195-200m)
- Hủa Na: 238.07/215 m (mực nước trước lũ: 235m)
- Bình Điền: 81.34/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hương Điền: 56.79/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Thác Mơ: 147 m3/s; Trị An: 860 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Thác Mơ: 217.96/198 m (mực nước trước lũ: 216 - 218m).
- Trị An: 61.61/50 m (mực nước trước lũ: 60.8 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: A Vương: 86 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Đăkđrink: 39 m3/s; Sông Bung 4: 282 m3/s; Sông Tranh 2: 74 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Sông Hinh: 25 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- A Vương (MN hồ/ MNC): 375.95/340 (mực nước trước lũ: 376m)
- Đăkđrink: 398.80/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Sông Bung 4: 215.29/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).
- Sông Tranh 2: 164.28/140m (mực nước trước lũ: 172m).
- Sông Ba Hạ: 102.06/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Sông Hinh: 200.64/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Buôn Kuốp: 386 m3/s (xả tràn 76 m3/s); Buôn Tua Srah: 162 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 62 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hàm Thuận: 141 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 134 m3/s; Ialy: 480 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 185 m3/s (xả tràn 55 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 36 m3/s (xả tràn 6 m3/s).
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Buôn Kuốp: 411.80/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Buôn Tua Srah: 487.32/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)
- Đại Ninh: 879.88/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hàm Thuận: 604.87/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Đồng Nai 3: 588.73/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)
- Ialy: 514.19/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)
- Pleikrông: 569.49/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Sê San 4: 214.50/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Thượng Kon Tum: 1157.00/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).