Cập nhật thông tin về cấp điện và hồ thuỷ điện ở miền Bắc ngày 16/6
Theo cập nhật thông tin tại EVN và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, tính đến 16h30 ngày 16/6, tổng công suất hệ thống đạt khoảng 39.620 MW, công suất tại miền Bắc đạt 17.683 MW.
Tình hình nước về các hồ thuỷ điện tại miền Bắc tính đến chiều ngày 16/6 cũng khả quan hơn. Cụ thể lưu lượng nước về (m3/s) tại hồ Tuyên Quang đạt 268,33; hồ Sơn La đạt 352; hồ Huội Quảng đạt 87,7; hồ Hoà Bình 520, hồ Bản Chát đạt 218,7; hồ Lai Châu đạt 277 m3/s.
Tính đến 16h chiều nay, mực nước hồ thuỷ điện Tuyên Quang đạt 94.44m (mực nước chết 90m); hồ Sơn La đạt 177,98 m (mực nước chết 175 m); hồ Huội Quảng đạt 369,6 m (mực nước chết 368 m); hồ Hoà Bình đạt 102,75 m (mực nước chết 80 m); hồ Bản Chát đạt 436,08 m (mực nước chết 431 m); hồ Lai Châu đạt 276,77 m (mực nước chết 265 m).
Hồ thuỷ điện Sơn La |
Đánh giá về tình hình cấp điện ngày 15/6, Cục Điều tiết Điện lực cho biết, lưu lượng nước về các hồ thủy điện lớn phía Bắc có phần được cải thiện, các hồ đã trên mực nước chết tuy nhiên hạn chế huy động các nhà máy thủy điện lớn đa mục tiêu (trừ nhà máy thủy điện Hòa Bình) để dự phòng các ngày nắng nóng sắp tới. Các nhà máy nhiệt điện than do thời gian qua luôn phải chạy liên tục với công suất lớn nhất nên đã dần xuất hiện nhiều sự cố kĩ thuật khiến suy giảm công suất tổ máy và sự cố ngắn ngày.
Công suất đỉnh miền Bắc ngày 15/6/2023 đạt 17.893 MW, trong đó công suất đỉnh của Thủy điện là 3.590 MW.
Bảng công suất lớn nhất các nguồn miền Bắc (*)
Đơn vị: MW
Loại hình nguồn | Công suất lớn nhất ngày 14/6/2023 | Công suất lớn nhất ngày 15/6/2023 | Chênh lệch giữa ngày 15/6 và 14/6 |
Thủy điện | 5.987 | 5.664 | -323 |
Nhiệt điện | 12.127 | 12.363 | +236 |
Truyền tải Trung – Bắc | 2.274 | 2.438 | +164 |
Nguồn khác | 834 | 626 | -208 |
Tổng công suất lớn nhất | 21.222 | 21.091 | -131 |
(*): Thực tế vận hành do nhiều nguyên nhân như sự cố tổ máy khiến suy giảm công suất nhiệt điện than, sự cố lưới truyền tải, hạn chế huy động thủy điện để dự phòng,... nên công suất khả dụng thực tế tại nhiều thời điểm không bằng công suất lớn nhất.
Về tình hình thuỷ văn ngày 15/6 có nhiều biến chuyển tốt hơn so với các ngày trước đó. Đặc biệt, mực nước hồ thủy điện Bản Chát đã cách mực nước chết 4,5m, hồ Hòa Bình đã cách mực nước chết 22,8m, hồ Lai Châu đã cách mực nước chết 10,9m.
Bảng thông số thủy văn các hồ lớn khu vực miền Bắc
Đơn vị: m
Các hồ lớn khu vực miền Bắc | Mực nước ngày 14/6/2023 | Mực nước ngày 15/6/2023 | Mực nước ngày 15/6/2023 so với ngày 14/6/2023 | Mực nước ngày 15/6/2023 so với mực nước chết |
Bản Chát | 434,3 | 435,5 | +1,2 | +4,5 |
Huội Quảng | 368,9 | 369,4 | +0,5 | +1,4 |
Lai Châu | 274,4 | 275,9 | +1,5 | +10,9 |
Sơn La | 177,3 | 177,7 | +0,4 | +2,7 |
Hoà Bình | 102,8 | 102,8 | 0 | +22,8 |
Tuyên Quang | 93,6 | 94,1 | +0,5 | +4,1 |
Bảng lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện lớn khu vực miền Bắc
Đơn vị: m3/s
Các hồ lớn khu vực miền Bắc | Lưu lượng nước về ngày 14/6/2023 | Lưu lượng nước về ngày 15/6/2023 | Chênh lệch lưu lượng nước về giữa 2 ngày 15/6/2023 và 14/6/2023 |
Bản Chát | 355,5 | 317,0 | -38,5 |
Huội Quảng | 42,8 | 49,8 | +7,0 |
Lai Châu | 228,0 | 422,0 | +194,0 |
Sơn La | 347,0 | 424,0 | +77,0 |
Hoà Bình | 200,0 | 210,0 | +10,0 |
Tuyên Quang | 263,0 | 221,9 | -41,1 |
Tổng | 1436,3 | 1644,7 | 208,4 |