Thứ bảy 10/05/2025 23:54

Ngày 11/7: Nắng nóng gay gắt, tiêu thụ điện miền Bắc chiếm trên 50% sản lượng cả nước

Nắng nóng gay gắt, nhiệt độ ở mức cao, công suất đỉnh hệ thống đạt gần 45.000 MW, tiêu thụ điện miền Bắc chiếm trên 50% toàn hệ thống.

Theo Cục Điều tiết Điện lực, Bộ Công Thương, ngày 11/7/2023, hệ thống điện miền Bắc đã trở lại trạng thái vận hành bình thường. Dự kiến việc cung cấp điện trong các tuần tới dự báo không phải tiết giảm nếu không xảy ra các tình huống cực đoan. Hệ thống điện miền Bắc không phải khống chế công suất khả dụng và chuyển sang thông báo công suất khả dụng các Tổng công ty Điện lực để chủ động quản lý nhu cầu phụ tải.

Trong ngày 11/7, sản lượng điện toàn hệ thống đạt 908,2 triệu kWh, trong đó miền Bắc đạt 456 triệu kWh, chiếm trên 50% toàn hệ thống. Công suất đỉnh toàn hệ thống đạt gần 45.000 MW cao hơn ngày 10/7 là 1.609 MW, trong đó miền Bắc đạt 22.246 MW cao hơn ngày 10/7 là 24 triệu kWh. Tuy nhiên công suất huy động các nguồn điện tại miền Bắc lại giảm hơn so với ngày 10/7.

Bảng Sản lượng và Công suất hệ thống điện miền Bắc

Số liệu ngày 10/7/2023

Số liệu ngày 11/7/2023

Chênh lệch giữa ngày 11/7 và 10/7

Sản lượng điện toàn hệ thống (triệu kWh)

856,9

908,2

+51,3

Công suất đỉnh toàn hệ thống (MW)

43.344

44.953

+1.609

Sản lượng điện miền Bắc (triệu kWh)

432,0

456,0

+24,0

Công suất đỉnh miền Bắc (MW)

21.518

22.246

+728

Sản lượng thủy điện miền Bắc (triệu kWh)

150,7

160,4

+9,7

Sản lượng nhiệt điện miền Bắc (triệu kWh)

247,2

253,2

+6,0

Bảng công suất phát lớn nhất các nguồn miền Bắc trong ngày (*)

Đơn vị: MW

Loại hình nguồn

Công suất lớn nhất ngày 10/7/2023

Công suất lớn nhất ngày 11/7/2023

Chênh lệch giữa ngày 11/7 và 10/7

Thủy điện

9.660

9.462

-198

Nhiệt điện

11.097

10.725

-372

Truyền tải Trung – Bắc

2.260

1.781

-479

Nguồn khác

1.150

620

-530

(*): Thực tế vận hành do nhiều nguyên nhân như sự cố tổ máy khiến suy giảm công suất nhiệt điện than, sự cố lưới truyền tải, hạn chế huy động nguồn thủy điện để dự phòng những ngày nắng nóng tiếp theo,... nên công suất khả dụng thực tế tại nhiều thời điểm không đạt công suất phát lớn nhất.

Tình hình thuỷ văn và huy động nguồn thủy điện miền Bắc:

Lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện tại miền Bắc có sự chênh lệch lớn. Trong đó lưu lượng nước về hồ Lai Châu ngày 11/7 giảm 210m3/s so với ngày 10/7; hồ Bản Chát giảm 33,3 m3/s; hồ Tuyên Quang giảm 6,5m3/s. Tuy nhiên hồ Hoà Bình lưu lượng nước về tăng gần gấp đôi ngày 10/7 đạt 893 m3/s.

Nhìn chung khu vực miền Bắc, nước về vẫn thấp hơn nhiều so với trung bình nhiều năm.

Bảng lưu lượng nước về các hồ thuỷ điện lớn khu vực miền Bắc

Đơn vị: m3/s

Các hồ lớn khu vực miền Bắc

Lưu lượng nước về ngày 10/7/2023

Lưu lượng nước về ngày 11/7/2023

Chênh lệch lưu lượng nước về giữa 2 ngày 11/7/2023 và 10/7/2023

Bản Chát

152.7

119.4

-33.3

Huội Quảng

123.3

202.0

+78.7

Lai Châu

996.0

786.0

-210.0

Sơn La

1906.0

2046.0

+140.0

Hoà Bình

434.0

893.0

+459.0

Tuyên Quang

324.5

318.0

-6.5

Bảng thông số thủy văn các hồ thủy điện lớn khu vực miền Bắc

Đơn vị: m

Các hồ lớn khu vực miền Bắc

Mực nước ngày 10/7/2023

Mực nước ngày 11/7/2023

Mực nước ngày 11/7/2023 so với ngày 10/7/2023

Mực nước ngày 11/7/2023 so với mực nước chết

Bản Chát

450.5

450.3

-0.2

+19.3

Huội Quảng

369.2

368.6

-0.6

+0.6

Lai Châu

286.6

285.5

-1.2

+20.5

Sơn La

193.4

194.0

+0.6

+19.0

Hoà Bình

95.5

94.9

-0.6

+14.9

Tuyên Quang

101.4

100.8

-0.6

+10.8

Trong thời gian vừa qua do hạn chế huy động các nhà máy thủy điện lớn đa mục tiêu để dự phòng các ngày nắng nóng nên mực nước các hồ thủy điện đa mục tiêu đã trên mực nước chết và đều sẵn sàng được huy động.

Tình hình cung cấp than và huy động nguồn điện than miền Bắc:

Theo thống kê, trong ngày 11/7 và các ngày trước đó, việc cấp than cho sản suất điện được đảm bảo đủ. Có 02 nhà máy có lượng than tồn kho dưới 3 ngày gồm: Na Dương (0,6 ngày), Cao Ngạn (2,7 ngày).

Các tổ máy nhiệt điện được huy động cao. Không còn sự cố ngắn ngày; sự cố dài ngày đã giảm. Tính đến ngày 11/7, sự cố dài ngày là 1440 MW gồm S6 Phả Lại 2: 300MW, S2 Cẩm Phả: 300MW, S1 Vũng Áng 600MW, Phả Lại 1 240MW.

Nguyên Vũ
Bài viết cùng chủ đề: Kế hoạch cung cấp điện

Tin cùng chuyên mục

Chính thức điều chỉnh tăng giá điện từ ngày 10/5/2025

NSMO ứng dụng AI vận hành hệ thống điện quốc gia

Cập nhật tiến độ cụm dự án truyền tải giải tỏa công suất NMĐ Nhơn Trạch 3&4

Tính giá điện: Cần bỏ tình trạng mua cao, bán thấp

Bộ Công Thương phê duyệt khung giá điện chất thải năm 2025

Khung giá cho thuỷ điện tích năng năm 2025

Cơ chế mới về điện lực tạo hành lang pháp lý cho đầu tư tư nhân

Thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh: Những vấn đề lớn nào cần lưu ý?

Lào Cai: Khách hàng đồng hành cùng chương trình DR

Không để sự cố lưới truyền tải điện cao điểm mùa khô 2025

Khoảnh khắc cùng cán bộ vận hành hệ thống điện trực 30/4

Ngành điện phía Nam đảm bảo điện cho đại lễ 30/4

Trắng đêm của kỹ sư vận hành hệ thống điện miền Nam

EVNSPC: Dấu ấn 50 công trình điện mừng ngày Giải phóng miền Nam

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên chỉ đạo những nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Quy hoạch điện VIII điều chỉnh

Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha tê liệt vì sự cố mất điện

Đảng bộ EVNNPT bước vào nhiệm kỳ mới với khí thế mới

EVNNPT đóng điện nhiều công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ và ngày thống nhất đất nước

Bộ Công Thương công bố Quy hoạch điện VIII điều chỉnh

Toàn văn Quy hoạch điện VIII điều chỉnh