Cập nhật tình hình hồ thủy điện 22/10/2023: Lưu lượng nước về hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ
Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục giảm; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tiếp tục giảm so với hôm qua.
Hồ thủy điện 22/10/2023: Lưu lượng nước về hồ 24h tới, các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ |
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ dao động nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như: Sông Lô 6, Sông Lô 8B, A Lưới, Bình Điền, Đakrong 1, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Za Hưng, Sông Ba Hạ, Đăk Sông 3B, Ialy, Pleikrong, Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4 các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ. Cụ thể:
Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 105 m3/s; Sơn La: 192 m3/s; Hòa Bình: 645 m3/s; Thác Bà: 160 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 45 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Lai Châu: 294.16 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Sơn La: 214.67/175 m (mực nước trước lũ: 213.0m)
- Hòa Bình: 116.98/80m (mực nước trước lũ: 115m)
- Thác Bà: 56.01/46 m (mực nước trước lũ: 57m)
- Tuyên Quang: 118.84/90m (mực nước trước lũ: 118.0m)
- Bản Chát: 474.33/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm với ngày hôm qua: Trung Sơn: 179 m3/s; Bản Vẽ: 149 m3/s; Hủa Na: 168 m3/s; Bình Điền: 254 m3/s (xả tràn 360 m3/s); Hương Điền: 318 m3/s (xả tràn 412 m3/s).
Mực nước các hồ dao động so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Trung Sơn: 156.44/150 m (mực nước trước lũ: 157m)
- Bản Vẽ: 197.58/155.0 m (mực nước trước lũ từ 195 - 200m)
- Hủa Na: 237.08/215 m (mực nước trước lũ: 235m)
- Bình Điền: 82.52/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)
- Hương Điền: 57.28/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
Khu vực Đông Nam Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm so với ngày hôm qua: Thác Mơ: 202 m3/s (xả tràn 44 m3/s).; Trị An: 670 m3/s (xả tràn 164 m3/s).
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Thác Mơ: 217.90/198 m (mực nước trước lũ: 216 - 218m).
- Trị An: 61.61/50 m (mực nước trước lũ: 60.8 - 62.0m).
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm so với ngày hôm qua: A Vương: 114 m3/s; Đăkđrink: 57 m3/s; Sông Bung 4: 36 m3/s; Sông Tranh 2: 129 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Sông Ba Hạ: 405 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 72 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- A Vương (MN hồ/ MNC): 374.28/340 (mực nước trước lũ: 376m)
- Đăkđrink: 397.25/375 (mực nước trước lũ: 405m)
- Sông Bung 4: 214.04/205 m (mực nước trước lũ: 217.5m).
- Sông Tranh 2: 162.11/140m (mực nước trước lũ: 172m).
- Sông Ba Hạ: 102.86/101 m (mực nước trước lũ: 103m)
- Sông Hinh: 200.37/196 m (mực nước trước lũ: 207m)
Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tiếp tục giảm so với ngày hôm qua: Buôn Kuốp: 309 m3/s; Buôn Tua Srah: 184 m3/s; Đại Ninh: 75 m3/s; Hàm Thuận: 102 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 146 m3/s; Ialy: 564 m3/s (xả tràn 80 m3/s); Pleikrông: 250 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Sê San 4: 787 m3/s (xả tràn 112 m3/s); Thượng Kon Tum: 47 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Buôn Kuốp: 411.46/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)
- Buôn Tua Srah: 486.59/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)
- Đại Ninh: 879.44/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 – 880.0m)
- Hàm Thuận: 604.68/575m (mực nước trước lũ: 604.0 – 605.0m)
- Đồng Nai 3: 587.94/570 m (mực nước trước lũ: 587.5 - 590.0m)
- Ialy: 514.19/490 m (mực nước trước lũ: 513.2m)
- Pleikrông: 569.49/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Sê San 4: 214.50/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Thượng Kon Tum: 1156.51/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).