Vì sao Công an tìm người bị lừa đảo liên quan tới Huấn Hoa Hồng?
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hà Nội vừa phát thông báo tìm người bị lừa đảovay tiền online liên quan đến tài khoản Facebook và Zalo có tên "Huấn Hoa Hồng".
Theo công an, thời gian qua, một số nghi phạm sử dụng tài khoản Facebook và Zalo đặt tên "Huấn Hoa Hồng" đăng các bài viết với nội dung cung cấp dịch vụ cho vay tín chấp, không cần tài sản cầm cố.
Người dân khi làm việc với các tài khoản này bị yêu cầu chuyển tiền phí đặt cọc, phí bảo hiểm hoặc phí giải ngân khoản vay, sau đó bị chiếm đoạt.
Công an TP. Hà Nội đã công bố 21 tài khoản ngân hàng được các nghi phạm lừa đảo sử dụng để nhận tiền từ bị hại. Trong đó có 10 tài khoản mang tên "Bui Xuan Huan", nhiều tài khoản có số đẹp như 2316999999999, 99914739999; 866888888891…
Các số tài khoản các đối tượng sử dụng để cung cấp cho các bị hại chuyển tiền. |
Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương, luật sư Hoàng Trọng Giáp - Giám đốc Công ty luật Hoàng Sa (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) cho biết, việc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hà Nội ra thông báo truy tìm những cá nhân bị tài khoản Facebook, Zalo mang tên "Huấn Hoa Hồng" lừa đảo là một trong những hoạt động tiền tố tụng của cơ quan có thẩm quyền nhằm củng cố thông tin, thu thập chứng cứ dấu hiệu của tội phạm để tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can theo quy định tại Điều 143 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015.
Theo Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015, quy trình tố tụng của một vụ án hình sự được thực hiện kể từ thời điểm cơ quan điều tra xác định được một trong những dấu hiệu tội phạm trên cơ sở những căn cứ quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự.
Theo luật sư Hoàng Trọng Giáp, cơ quan điều tra sẽ khởi tố vụ án khi có căn cứ nêu trên; sau đó khởi tố bị can nếu chứng minh tài khoản "Huấn Hoa Hồng" đã nêu được xác định là của Bùi Xuân Huấn (tức Huấn Hoa Hồng) thực hiện các hành vi có dấu hiệu lừa đảo như đã nêu. Tiếp đó tiến hành các hoạt động điều tra vụ án như hỏi cung bị can, đối chất, thực nghiệm điều tra, định giá tài sản, giám định,... và cuối cùng là kết thúc điều tra, ban hành kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc kết luận điều tra và đình chỉ điều tra.
Đối với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản, được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự sửa đổi năm 2017, mức phạt tù cao nhất là tù chung thân.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản |