Quy định mới về kiểm kê, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực lâm nghiệp
Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Theo Thông tư 23/2023/TT-BNNPTNT, tài liệu sử dụng để đo đạc kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính gồm: Kết quả công bố hiện trạng rừng toàn quốc hằng năm, báo cáo kết quả điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng toàn quốc, các số liệu thống kê ngành lâm nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Số liệu thống kê về lâm nghiệp và sử dụng đất của Tổng cục Thống kê; Các báo cáo và số liệu thống kê về lâm nghiệp và đất đai do cơ quan có thẩm quyền của địa phương ban hành.
Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai sẽ được sử dụng làm tài liệu trong đo đạc kết quả giảm nhẹ (Ảnh: Thu Hường) |
Số liệu sử dụng để đo đạc kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính gồm: Diện tích các trạng thái rừng; sản lượng khai thác gỗ, củi; diện tích rừng bị thiệt hại do cháy, thiên tai, sinh vật gây hại rừng; diện tích biến động giữa các trạng thái rừng; diện tích chuyển đổi đất có rừng sang các loại đất khác và ngược lại; Sinh khối trung bình của các trạng thái rừng; tăng trưởng sinh khối, trữ lượng gỗ trung bình hằng năm của các trạng thái rừng; Trữ lượng trung bình gỗ chết; sinh khối thảm khô-thảm mục của các trạng thái rừng; trữ lượng các-bon trong đất; khối lượng vật liệu cháy.
Kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính được xác định tại năm cơ sở và năm thực hiện đo đạc đối với từng biện pháp giảm nhẹ, cụ thể: Lượng phát thải và lượng hấp thụ khí nhà kính do thay đổi trữ lượng các-bon sinh khối; Lượng phát thải và lượng hấp thụ khí nhà kính do thay đổi trữ lượng các-bon trong gỗ chết, thảm khô-thảm mục; Lượng phát thải và lượng hấp thụ khí nhà kính do thay đổi trữ lượng các-bon trong đất; Lượng phát thải khí nhà kính do đốt sinh khối.
Xác định khu vực thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Theo quy định mới, có nhiều biện pháp được áp dụng nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp, trong đó có: Bảo vệ rừng tự nhiên; Bảo vệ rừng ven biển; Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất trên đất không có rừng; Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên; Phát triển rừng trồng gỗ lớn; Phát triển các mô hình nông lâm kết hợp; Quản lý rừng bền vững.
Việc các định khu vực thực hiện các biện pháp giảm nhẹ dựa vào thông tin, dữ liệu xác định các biện pháp giảm nhẹ; xây dựng các lớp thông tin chuyên đề xác định ranh giới của từng biện pháp giảm nhẹ; xác định ranh giới của từng biện pháp giảm nhẹ.
Trong đó, thông tin, dữ liệu xác định các biện pháp giảm nhẹ gồm: Bản đồ hiện trạng rừng thời điểm xác định khu vực thực hiện; bản đồ ranh giới 3 loại rừng; bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng; bản đồ địa hình gồm các lớp ranh giới hành chính, đường bình độ, điểm độ cao, khu dân cư, đường giao thông;
Xây dựng các lớp thông tin chuyên đề xác định ranh giới của từng biện pháp giảm nhẹ, gồm: Lớp ranh giới trạng thái rừng từ bản đồ hiện trạng rừng; lớp phân khu chức năng của các khu rừng đặc dụng từ bản đồ ranh giới 3 loại rừng; lớp ranh giới khu vực được chi trả dịch vụ môi trường rừng từ bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng; lớp mô hình số độ cao từ bản đồ địa hình; lớp độ dốc từ mô hình số độ cao; lớp khoảng cách đến các khu dân cư từ lớp khu dân cư của bản đồ địa hình; lớp khoảng cách đến đường giao thông chính từ lớp đường giao thông của bản đồ địa hình;
Xác định ranh giới của từng biện pháp giảm nhẹ: Thực hiện chồng xếp không gian các lớp thông tin chuyên đề bằng các phần mềm hệ thống thông tin địa lý thành lớp thông tin tổng hợp; phân tích, lựa chọn xác định ranh giới cho từng biện pháp giảm nhẹ.