Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8/2023: Giá lúa tăng 300 - 400 đồng/kg, gạo tăng 500 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với một số mặt hàng lúa. Cụ thể, giá lúa IR 504 ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) ở mức 7.000 - 7.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Theo đó, tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg, OM 5451 duy trì quanh mốc 7.600 - 7.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 7.200 - 7.600 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, giá nếp An Giang tươi ổn định ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo điều chỉnh tăng với hầu hết các mặt hàng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu điều chỉnh tăng 200 - 400 đồng/kg lên mức 12.400 đồng/kg; gạo thành phẩm tăng 500 đồng/kg lên mức 14.500 - 14.600 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng trở lại |
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 điều chỉnh tăng 100 đồng/kg lên mức 11.800 đồng/kg; trong khi đó giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.600 đồng/kg.
Trên thị trường gạo nội địa, tại An Giang, giá các loại gạo bán lẻ duy trì ổn định. Theo đó, gạo trắng thường ở mức 15.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; nếp ruột ở mức 15.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Jasmine thơm 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg.
Tại An Giang, Kiên Giang, Tiền Giang nguồn gạo về ít, giá gạo các loại tiếp tục tăng so với hôm qua. Riêng giá gạo nếp An Giang chững lại. Trong khi đó, tại Đồng Tháp, một số kho ở Lấp Vò, Sa Đéc ngưng mua. Các ghe gạo thô neo đậu ở xa đã bắt đầu chạy và bán trở lại, song khó bán được lượng lớn.
Với thị trường lúa, thương lái hỏi mua trở lại với lúa xa ngày thu hoạch. Lúa Hè thu gần ngày thu hoạch đa phần đã được cọc trước nên khó mua.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chốt phiên giao dịch ngày 17/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng thêm 5 USD/tấn với gạo 5% tấm và 25% tấm. Theo đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm tăng 5 USD/tấn lên mức 628 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 5 USD/tấn lên mức 608 USD/tấn.
Trái ngược với đà tăng của gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan lần lượt giảm 5 – 10 USD/tấn. Theo đó, ngày 17/8, giá gạo 5% tấm của quốc gia này ở mức 613 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 7 USD/tấn xuống còn 561 USD/tấn; gạo 100% tấm giảm 5 USD/tấn xuống còn 473 USD/tấn. Mức giá này của Thái Lan đang thấp hơn từ 15 - 47 USD/tấn so với gạo cùng loại của Việt Nam.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 18/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 – 8.000 | + 400 |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
IR 504 | Kg | 7.600 - 7.800 | + 300 |
OM 5451 | Kg | 7.600 – 7.800 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.200 - 7.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.400 | + 400 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.600 | + 500 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.800 | + 100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tuỳ theo từng địa phương.