Giá lúa gạo hôm nay 24/4: Nguồn cung xuống thấp, giá lúa gạo tiếp tục neo cao
Giá lúa gạo hôm nay 23/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng tại một số địa phương. Cụ thể, tại Hậu Giang, giá lúa tăng ở một số loại như: IR 50404 là 7.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 18 là 7.900 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; RVT là 8.400 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Tại Cần Thơ, giá lúa OM 4218 tăng 100 đồng/kg lên 7.300 đồng/kg; các loại khác vẫn ổn định như IR 50404 là 6.800 đồng/kg, Jasmine là 7.600 đồng/kg.
Tại An Giang, giá lúa OM 18 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.600 đồng/kg; lúa Nếp tươi An Giang 6.000 – 6.200 đồng/kg; Đài Thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg; nếp tươi Long An đứng ở mức 6.500 – 6.700 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay neo cao |
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.600 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở mức 10.700 – 10.800 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động quanh mốc 9.200 đồng/kg, cám khô 7.350 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lúa Đông Xuân 2022-2023 ở các tỉnh Nam Bộ đã thu hoạch được 94% diện tích gieo trồng. Lúa Hè Thu 2023 đã xuống giống 532.367/1.479.536 ha. Nhiều diện tích lúa Hè Thu đã cho thu hoạch.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu từ Việt Nam đã tăng lên mức cao nhất của hai năm trong tuần này khi nguồn cung giảm, làm dấy lên lo ngại về nhu cầu từ những khách hàng lớn, trong khi Bangladesh khuyến cáo người nông dân ở khu vực Đông Bắc cần thu hoạch lúa sớm hơn do đe dọa từ lũ quét.
Các doanh nghiệp cho biết vụ thu hoạch Đông Xuân - vụ thu hoạch lớn nhất trong năm của Việt Nam gần kết thúc. Tuy nhiên, nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh, trong khi nguồn cung trong nước đang xuống thấp. Với giá gạo Việt Nam vẫn ở mức cao, nhiều khả năng những khách hàng bao gồm cả Philippines có thể giảm tốc thu mua.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/4/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 – 6.600 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.000 - 6.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.500 - 6.700 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 – 10.800 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.200 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.300 - 7.350 | - |