Tỷ giá USD hôm nay 10/7/2024: Đồng USD tiếp tục tăng tốc trước thái độ của Chủ tịch FED
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 10/7/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 10/7/2024, USD VCB giảm 1 đồng tại hai chiều mua – bán, USD thế giới tiếp đà tăng giá khi Chủ tịch FED thận trọng về việc cắt giảm lãi suất
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (10/7) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.242 VND/USD, giảm 1 đồng so với phiên giao dịch ngày 9/7.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.204 và mức bán ra là 25.454, giảm 1 đồng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch ngày 9/7. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
2. Sacombank - Cập nhật: 24/07/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25336 | 25336 | 25504 |
AUD | AUD | 16187 | 16287 | 16855 |
CAD | CAD | 17832 | 17932 | 18486 |
CHF | CHF | 28353 | 28383 | 29186 |
CNY | CNY | 0 | 3475.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26274 | 26374 | 27247 |
GBP | GBP | 31598 | 31648 | 32758 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.19 | 168.7 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14697 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18529 | 18659 | 19386 |
THB | THB | 0 | 678.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8370000 | 8370000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8620000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 10/7/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 10/7/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 10/7/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 105,12 điểm – tăng 0,12% so với giao dịch ngày 9/7.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng giá vào hôm nay sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ông Jerome Powell thừa nhận lạm phát đã có tiến triển, nhưng không đưa ra tín hiệu rõ ràng rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sắp cắt giảm lãi suất.
Theo đó, ông Powell cho biết lạm phát "vẫn cao hơn" mục tiêu 2% của FED, nhưng đã cải thiện trong những tháng gần đây và "nhiều dữ liệu tốt hơn sẽ củng cố" lý do ngân hàng trung ương cần cắt giảm lãi suất.
Ông đưa ra những bình luận này trong lời khai trước quốc hội, dường như thể hiện niềm tin ngày càng tăng rằng lạm phát sẽ trở lại mục tiêu của FED, một yêu cầu để nới lỏng chính sách tiền tệ.
Adam Button, chuyên gia phân tích tiền tệ tại ForexLive ở Toronto, cho biết: "Thị trường đang đếm từng ngày cho đến khi chúng ta nhận được tín hiệu cắt giảm lãi suất từ Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ông Powell và tôi nghĩ rằng có một số người trên thị trường đang mong đợi một bước đi cụ thể hơn hướng tới việc cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay".
Chỉ số Đô la, thước đo đồng tiền Hoa Kỳ so với đồng Euro, bảng Anh, Yen và ba đối thủ lớn khác, đã tăng 0,12% ở mức 105,12. Chỉ số này đã giảm xuống còn 104,80 vào thứ Hai (giờ Mỹ), mức thấp nhất kể từ ngày 13 tháng 6.
Các nhà giao dịch đã tăng cường đặt cược kể từ báo cáo việc làm hôm thứ Sáu rằng FED sẽ cắt giảm lãi suất hai lần vào tháng 12, lần cắt giảm đầu tiên có khả năng diễn ra vào tháng 9.
Dữ liệu việc làm trong tháng 6 cho thấy tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và mức tăng việc làm trong hai tháng trước đó có sự điều chỉnh giảm.
Trọng tâm kinh tế chính của Hoa Kỳ trong tuần này sẽ là chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 được công bố vào thứ Năm, dự kiến cho thấy giá tiêu đề tăng 0,1% trong tháng, trong khi giá cốt lõi tăng 0,2%. Điều đó sẽ đưa mức tăng hàng năm lên lần lượt là 3,1% và 3,4%.
Tại các thị trường tiền tệ khác, đồng Euro giảm sau những biến động mạnh vào thứ Hai khi các nhà đầu tư chấp nhận tình hình quốc hội treo ở Pháp, cho thấy nguy cơ bế tắc chính trị nhưng làm giảm bớt những lo ngại về tài chính bắt nguồn từ chiến thắng của phe cực hữu hoặc cánh tả.
Đồng tiền chung này đã giảm 0,04% xuống còn 1,0818 Đô la. Nó đạt 1,0845 Đô la vào thứ Hai, mức cao nhất kể từ ngày 12 tháng 6.
Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) có thể tiếp tục giảm dần lãi suất mà không gây nguy hiểm cho tình trạng lạm phát đang giảm hiện nay, thành viên hội đồng quản trị Fabio Panetta cho biết hôm thứ Ba. ECB đã cắt giảm lãi suất lần đầu tiên vào tháng 6 từ mức cao kỷ lục, nhưng không đưa ra cam kết rõ ràng nào về động thái tiếp theo.
Đồng Đô la tăng 0,29% lên 161,27 Yen Nhật. Đồng Đô la đang giữ dưới mức cao nhất trong 38 năm là 161,96 đạt được vào tuần trước.
Một số thành phần thị trường đã kêu gọi Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) giảm tốc độ mua trái phiếu xuống còn khoảng một nửa so với tốc độ hiện tại theo kế hoạch cắt giảm dự kiến công bố vào tháng này, ngân hàng trung ương cho biết.
Trong khi đó, bảng Anh giảm 0,09% xuống còn 1,2794 Đô la.
Giá USD hôm nay ngày 10/7/2024. Ảnh: minh họa. |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |