Tại thời điểm khảo sát lúc 10h30 ngày 22/12/2024, giá vàng miếng trên sàn giao dịch của một số công ty tiếp tục đi ngang.
Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng, bán ra 83,8 triệu đồng/lượng, giảm tới 2,5 triệu đồng/lượng so với cuối tuần trước. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.
Trong khi đó, giá vàng nhẫn và vàng trang sức các loại giảm nhưng với biên độ hẹp hơn so với đà lao dốc của vàng miếng. Công ty SJC giao dịch giá vàng nhẫn 99,99 quanh 81,8 triệu đồng/lượng mua vào, 83,6 triệu đồng/lượng bán ra, giảm khoảng 1,1 triệu đồng mỗi lượng so với cuối tuần trước.
Công ty PNJ, DOJI giao dịch vàng nhẫn 99,99 ở mức cao hơn, quanh 83,4 triệu đồng/lượng mua vào, 84,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Mức chênh lệch giá bán ra giữa các doanh nghiệp lên tới cả triệu đồng/lượng.
Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (22/12). Ảnh P.C |
Giá vàng thế giới chốt tuần giao dịch ở mức 2.623 USD/ounce, giảm khoảng 25 USD/ounce (tương đương khoảng 750.000 đồng/lượng) so với cuối tuần trước. Trong tuần, kim loại quý cũng có một tuần biến động mạnh, khi có thời điểm rớt khỏi mốc 2.600 USD/ounce sau thông tin Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất 0,25 điểm % lần thứ 3 trong năm, nhưng cũng hé lộ sẽ có số lần điều chỉnh giảm lãi suất ít hơn trong năm 2025.
Diễn biến này khiến đồng USD duy trì đà tăng mạnh mẽ, có thời điểm vượt 108 điểm – mốc cao nhất trong 2 năm qua, gây sức ép giảm giá vàng.
Nguyên nhân chủ yếu là lực mua của các ngân hàng trung ương, làn sóng giảm lãi suất và nhu cầu trú ẩn trong bất ổn địa chính trị trên toàn cầu. Cơn sốt vàng chững lại từ đầu tháng 11 khi ông Donald Trump tái đắc cử Tổng thống Mỹ khiến giá USD tăng mạnh.
Tuần qua, Fed đã chính thức cắt giảm lãi suất thêm 0,25% xuống phạm vi 4,25%-4,5%. Fed dự kiến thực hiện cắt giảm lãi suất tổng cộng thêm 0,5% vào cuối năm 2025 do thị trường lao động vững chắc và lạm phát chậm lại.
Theo báo cáo tại Mỹ, chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) tháng 11 chỉ tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,4% so với cùng kỳ. Loại trừ thực phẩm và năng lượng, chỉ số PCE lõi cũng tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Ông Austan Goolsbee, Chủ tịch Fed Chicago, cho biết số liệu lạm phát mới nhất mang đến sự lạc quan. Lãi suất vẫn có thể giảm trong năm tới dù Fed đang có lập trường thận trọng.
Các nhà phân tích lưu ý rằng, vàng có thể phải đối mặt với những thách thức trong môi trường này và giao dịch mùa lễ hội cuối năm.
1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 09:21 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. Loại Mua vào Bán ra AVPL/SJC HN 82,400 84,400 AVPL/SJC HCM 82,400 84,400 AVPL/SJC ĐN 82,400 84,400 Nguyên liêu 9999 - HN 82,800 83,500 Nguyên liêu 999 - HN 82,700 83,400 AVPL/SJC Cần Thơ 82,400 84,400
2. PNJ - Cập nhật: 22/12/2024 14:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. Loại Mua vào Bán ra TPHCM - PNJ 83.400 84.400 TPHCM - SJC 82.400 84.400 Hà Nội - PNJ 83.400 84.400 Hà Nội - SJC 82.400 84.400 Đà Nẵng - PNJ 83.400 84.400 Đà Nẵng - SJC 82.400 84.400 Miền Tây - PNJ 83.400 84.400 Miền Tây - SJC 82.400 84.400 Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 84.400 Giá vàng nữ trang - SJC 82.400 84.400 Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400 Giá vàng nữ trang - SJC 82.400 84.400 Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400 Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.400 84.200 Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.320 84.120 Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.460 83.460 Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.230 77.230 Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.900 63.300 Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.010 57.410 Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.480 54.880 Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.110 51.510 Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.010 49.410 Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.780 35.180 Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.330 31.730 Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.540 27.940
3. AJC - Cập nhật: 20/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. Loại Mua vào Bán ra Trang sức 99.99 8,160 8,370 Trang sức 99.9 8,150 8,360 NL 99.99 8,170 Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,150 N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 8,380 N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 8,380 N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 8,380 Miếng SJC Thái Bình 8,180 8,380 Miếng SJC Nghệ An 8,180 8,380 Miếng SJC Hà Nội 8,180 8,380
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, TP.Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI – 81-85 Hàm Nghi, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP.HCM |