Tỷ giá USD hôm nay 21/12/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 21/12, tỷ giá trung tâm tại Ngân hàng Nhà nước hiện là 24.324 đồng/USD, tăng 20 đồng với phiên trước đó. Giá bán USD ở các ngân hàng thương mại giữ nguyên tại mốc 25.540 đồng/USD. Chỉ số USD Index (DXY) là 107,83 điểm.
Cụ thể, tại ngân hàng Vietcombank, tỷ giá USD tăng 21 đồng cả hai chiều so với phiên trước, công bố là 25.210 - 25.540 đồng/USD, mua vào và bán ra.
Tại ngân hàng BIDV, tỷ giá đổi USD sang VND đóng cửa hôm nay giữ nguyên mức công bố phiên trước là 25.240 - 25.540 đồng/USD mua vào và bán ra. Cùng thời điểm, Techcombank công bố mức giao dịch đạt 25.195 - 25.540 đồng/USD, lùi 9 đồng ở giá mua vào và không đổi chiều bán so với công bố trước đó.
Tại Eximbank, tỷ giá USD tạm dừng điều chỉnh mới, giao dịch quanh mức 23.807 - 25.540 đồng/USD. Còn ACB nghỉ cuối tuần niêm yết ở mức 24.240 đồng/USD - 25.540 đồng/USD (mua vào - bán ra), cùng mức với phiên trước đó.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do cuối ngày hôm nay tăng 23 đồng ở chiều mua vào và tăng 3 đồng ở chiều bán ra, giao dịch quanh mốc 25.730 - 25.830 đồng/USD.
1. Agribank - Cập nhật: 21/12/2024 09:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,290 | 25,300 | 25,540 |
EUR | EUR | 25,860 | 25,964 | 27,061 |
GBP | GBP | 31,190 | 31,315 | 32,275 |
HKD | HKD | 3,212 | 3,225 | 3,330 |
CHF | CHF | 27,808 | 27,920 | 28,762 |
JPY | JPY | 157.89 | 158.52 | 165.28 |
AUD | AUD | 15,528 | 15,590 | 16,094 |
SGD | SGD | 18,375 | 18,449 | 18,959 |
THB | THB | 716 | 719 | 750 |
CAD | CAD | 17,345 | 17,415 | 17,907 |
NZD | NZD | 14,054 | 14,539 | |
KRW | KRW | 16.85 | 18.51 |
2. Sacombank - Cập nhật: 17/12/2008 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25250 | 25250 | 25540 |
AUD | AUD | 15510 | 15610 | 16181 |
CAD | CAD | 17342 | 17442 | 17993 |
CHF | CHF | 28042 | 28072 | 28958 |
CNY | CNY | 0 | 3451.6 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1000 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3521 | 0 |
EUR | EUR | 25982 | 26082 | 26957 |
GBP | GBP | 31328 | 31378 | 32490 |
HKD | HKD | 0 | 3271 | 0 |
JPY | JPY | 159.42 | 159.92 | 166.43 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 17.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.122 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5876 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2229 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14144 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 406 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2280 | 0 |
SGD | SGD | 18346 | 18476 | 19204 |
THB | THB | 0 | 684 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8320000 | 8320000 | 8380000 |
XBJ | XBJ | 7900000 | 7900000 | 8380000 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 21/12/2024. Ảnh minh hoạ |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h ngày 21/12/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 21/12/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 21/12/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 107,83 giảm 0,57 điểm so với giao dịch ngày 20/12/2024.
Diễn biến chỉ số DXY trong thời gian qua. |
Đồng USD đã giảm từ mức cao nhất trong hai năm vào thứ Sáu, nhưng đang hướng đến tuần tăng thứ ba liên tiếp, với dữ liệu cho thấy lạm phát đã chậm lại hai ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang cắt giảm lãi suất và cho thấy lạm phát đủ cứng đầu để thu hẹp quy mô cắt giảm vào năm 2025.
Đồng USD đã giảm 0,72% so với rổ sáu loại tiền tệ khác ở mức 107,83 sau khi tăng vọt lên mức 108,54 - mức cao nhất kể từ tháng 11 năm 2022. Đồng đô la được dự đoán sẽ kết thúc tuần ở mức tăng 0,72%.
Dữ liệu của Bộ Thương mại cho thấy chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân - thước đo lạm phát được Fed ưa chuộng - đã tăng 0,1% vào tháng 11 sau mức tăng 0,2% chưa điều chỉnh vào tháng 10. Nhưng trong 12 tháng tính đến tháng 11, chỉ số giá PCE tăng 2,4%, so với mức tăng 2,3% trong năm tính đến tháng 10.
Fed đã cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào thứ Tư, các quan chức cho biết sẽ có ít đợt cắt giảm hơn vào năm 2025 vì lạm phát vẫn ở mức cao hơn mục tiêu mặc dù gần đây đã có xu hướng giảm.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm 6,2 điểm cơ bản xuống 4,51% sau khi đạt mức cao nhất trong 6 tháng rưỡi sau quyết định lãi suất của Fed.
"Các con số lạm phát hôm nay lành tính hơn mức lo ngại; Fed đã tập trung trở lại vào lạm phát trong cuộc họp tuần này và sau đó các con số không còn đáng lo ngại nữa. Tôi nghĩ thị trường đã nghe những lời của Fed và lo ngại về lạm phát. Nhưng sau đó, các con số cho thấy lạm phát vẫn đang chậm lại và chắc chắn không ở mức đáng lo ngại", Adam Button, chuyên gia phân tích tiền tệ tại ForexLive, cho biết.
Chính phủ Hoa Kỳ sẽ bắt đầu đóng cửa một phần nếu Quốc hội không gia hạn thời hạn thông qua dự luật chi tiêu do Tổng thống đắc cử Donald Trump ủng hộ trước nửa đêm thứ Sáu. Dự luật đã không được Hạ viện thông qua vào thứ Năm.
Đồng USD giảm 0,79% xuống còn 0,892 Franc Thụy Sĩ, hướng tới mức giảm trong tuần.
Đồng Euro tăng nhẹ sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng là 1,03435 USD trong phiên giao dịch, hướng đến tuần giảm thứ ba liên tiếp, một phần bị ảnh hưởng bởi bình luận của Trump rằng Liên minh châu Âu phải mua thêm dầu và khí đốt của Hoa Kỳ để bù đắp cho "thâm hụt khổng lồ" của mình với nền kinh tế lớn nhất thế giới, hoặc phải đối mặt với thuế quan. Đồng tiền này đã tăng 0,76% gần đây ở mức 1,044175 USD.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong năm tháng là 157,93 Yen Nhật sau khi Ngân hàng Nhật Bản giữ nguyên lãi suất. Đồng đô la giảm 0,89% xuống còn 156,01 Yen.
Đồng bảng Anh giảm xuống mức thấp nhất trong một tháng là 1,2475 USD nhưng gần đây đã tăng 0,77% lên 1,25990 USD, vẫn đang trên đà giảm trong tuần thứ ba liên tiếp. Ngân hàng Anh đã giữ nguyên lãi suất vào thứ năm.
Đồng USD giảm 0,18% xuống còn 7,295 nhân dân tệ Trung Quốc trên thị trường nước ngoài. Đồng đô la Úc giảm 0,43% xuống còn 0,6263 USD, trong khi đồng đô la New Zealand tăng 0,53% lên 0,566 USD.
Joseph Trevisani, nhà phân tích cấp cao tại FXStreet.com, cho biết: "Về cơ bản, có một diễn biến về lãi suất giữa cuộc họp của Fed vào thứ Tư và không hẳn là những gì họ đã làm, mà chất xúc tác chính là sự thay đổi trong dự báo kinh tế về lãi suất quỹ Fed vào năm tới. Thị trường đang thấy Fed đang rút lui. Tôi đã nghĩ từ lâu rằng họ sẽ tạm dừng vào tháng 1. Tôi khá chắc chắn là họ sẽ làm vậy".
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |