Giá lúa gạo hôm nay 29/4: Giá lúa cao, nông dân sản xuất vụ đông xuân có lãi
Giá lúa gạo hôm nay 29/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 18 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.600 đồng/kg; lúa Nếp tươi An Giang 6.000 – 6.200 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.600 – 6.800 đồng/kg; Đài Thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.700 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng đi ngang ở mức 10.800 – 10.900 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 9.300 đồng/kg; cám khô tăng dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay ổn định |
Theo hiệp hội Lương thực Việt Nam, tính đến hết quý I năm 2023, giá nội địa tăng từ 100 - 200 đồng/kg đối với thóc và tăng 200 - 500 đồng/kg đối với gạo các loại so với thời điểm đầu năm 2023; tăng khoảng 700 đồng/kg đối với thóc và tăng 1.200-1.600 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2022.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các kho nghỉ lễ sớm, giá gạo bình ổn. Thị trường lúa mới giao dịch chậm.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ngày 22 tháng 4 năm 2023 dao động khoảng 483-487 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn. Trên thị trường gạo châu Á, giá gạo Thái Lan đạt mức cao nhất trong 2 tháng qua do nguồn cung thấp, trong khi các đơn đặt hàng tăng.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam nhận định, thị trường lúa gạo của Việt Nam sẽ rộng cửa cho đến hết năm 2023. Giá lúa cao, nông dân sản xuất vụ đông xuân có lãi nên rất háo hức chuẩn bị gieo sạ vụ hè thu năm 2023.
Hiện một số nơi nông dân sau khi thu hoạch vụ đông xuân đã tiến hành gieo sạ lấp vụ hè thu 2023. Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, các xã Hòa An, Hòa Lợi, Hòa Hưng, Hòa Thuận vừa thu hoạch xong diện tích lúa đông xuân, nông dân bắt tay ngay vào vệ sinh, làm đất, xuống giống vụ hè thu. Đến nay, huyện Giồng Riềng có gần 16.000ha lúa hè thu đang trong giai đoạn đẻ nhánh, đòng trổ.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 29/4/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 – 6.600 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.500 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 6.000 - 6.200 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.700 – 10.800 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.200 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.300 - 7.350 | - |