Giá lúa gạo hôm nay 20/3 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục xu hướng đi ngang. Hiện giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ở mức 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm 10.100 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Hiện giá cám khô ở mức 7.700 đồng/kg, giá tấm ở mức 9.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa duy trì ổn định. Cụ thể, nếp An Giang tươi đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 5.900 – 6.300 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 6.700 – 6.800 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 6.400 – 6.600 đồng/kg; nàng hoa 9 6.800 – 7.100 đồng/kg; nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Theo thông tin từ các thương lái miền Tây, thị trường lúa gạo trong tuần qua tăng nhẹ đến cuối tuần thì ổn định. Do gạo OM5451 về ít nên giá bán gần bằng DT8.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Hiện gạo chất lượng đẹp được mua giá cao, dễ bán. Lúa tươi ngoài ruộng được thương lái hỏi mua sớm do lo ngại lúa Đông Xuân sắp cạn đồng. Hết tuần sau, lúa thu hoạch ít, thêm vào đó lượng lúa hàng hóa trên thị trường không còn dồi dào như trước.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại sau phiên điều chỉnh tăng. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 448 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 428 USD/tấn.
Ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Phước Thành IV cho biết, đến thời điểm này, vụ lúa Đông Xuân đã thu hoạch được khoảng 60% diện tích. So với vụ trước, lượng lúa hàng hóa dồi dào, giá lúa có điều chỉnh giảm nhưng vẫn bình ổn. Hiện giá gạo xuất khẩu đang giảm từ 10 USD - 20 USD/tấn, so với thời điểm sau Tết Nguyên Đán.
"Giá gạo xuất khẩu giảm nên nhiều nhà nhập khẩu tìm mua nhưng họ vẫn dè chừng, chờ giá xuống thêm nữa mới chịu chốt hợp đồng", ông Nguyễn Văn Thành cho biết.
Theo ông Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Phước Thành IV, thị trường Philippines rất chuộng các loại gạo OM18, OM5451 và DT8. Giá các loại gạo này đang dao động từ 480 - 500 USD/tấn, tùy theo chủng loại và tiêu chuẩn xuất khẩu. Trong khi đó, Trung Quốc lại chuộng dòng gạo ST, vụ Đông Xuân năm nay, bà con trồng lúa ST25 tương đối nhiều.
Giám đốc Công ty Phước Thành IV cho biết, có nhiều khách Trung Quốc tìm mua gạo ST25, giá đang dao động từ 750 - 800 USD/tấn, so với năm ngoái giảm khoảng 100 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 20/3/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.700 – 6.800 | - |
OM 18 | Kg | 6.600 – 6.800 | - |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.800 – 7.000 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.300 | - |
OM 5451 | Kg | 6.400 – 6.600 | - |
Nếp An Giang (tươi) | Kg | 5.900 - 6.300 | - |
Nếp Long An (tươi) | Kg | 6.700 - 6.800 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.000 - 9.200 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.400 - 8.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.100 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 10.100 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.000 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.700 | - |