Thứ bảy 23/11/2024 09:59

Cập nhật tình hình hồ thủy điện 29/11/2023: Các hồ chứa lưu vực sông, suối nhỏ Bắc Trung Bộ mực nước cao

Hồ thủy điện ngày 29/11/2023: Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, chủ động vận hành phát điện.

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 29/11/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ so với hôm qua.

Hồ thủy điện ngày 29/11/2023: Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điều tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, chủ động vận hành phát điện.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ cao, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ so với hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa. Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, Đak Đrinh, Sông Hinh, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4, Quảng Trị, Thượng Kon Tum các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ. Cụ thể:

Khu vực Bắc Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Lai Châu: 925 m3/s; Sơn La: 168 m3/s; Hòa Bình: 978 m3/s; Thác Bà: 110 m3/s; Tuyên Quang: 55 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 294.72/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Hồ Sơn La: 214.83/175 m (mực nước dâng bình thường: 215.0m)

- Hồ Hòa Bình: 116.71/80m (mực nước tối thiểu: 112.9 m)

- Hồ Thác Bà: 56.21/46 m (mực nước tối thiểu: 54.9m)

- Hồ Tuyên Quang: 119.78/90m (mực nước tối thiểu: 109.6m)

- Hồ Bản Chát: 474.8/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

Khu vực Bắc Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Trung Sơn: 132 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 48 m3/s; Bình Điền: 43 m3/s (xả tràn 16 m3/s); Hương Điền: 199 m3/s (xả tràn 15 m3/s).

Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 159.44/150 m (mực nước trước lũ: 160m)

- Hồ Bản Vẽ: 199.56/155.0 m (mực nước trước lũ từ 197.5-200m)

- Hồ Hủa Na: 238.57/215 m (mực nước trước lũ: 240m)

- Hồ Bình Điền: 81.70/53 m (mực nước trước lũ: 80.6m)

- Hồ Hương Điền: 56.39/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

Khu vực Đông Nam Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 59 m3/s; Hồ Trị An: 190 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 217.94/198 m (mực nước trước lũ: 217-218m).

- Hồ Trị An: 61.44/50 m (mực nước trước lũ: 61.5-62.0m).

Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 36 m3/s; Hồ Đăkđrink: 81 m3/s (xả tràn 28 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 17 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 127 m3/s (xả tràn 51 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 120 m3/s (xả tràn 14 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 159 m3/s (xả tràn 15 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 135 m3/s; Hồ Sông Hinh: 106 m3/s (xả tràn 50 m3/s).

Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 378.93/340 (mực nước trước lũ: 377-380m)

- Hồ Đăkđrink: 409.99/375 (mực nước trước lũ: 405m)

- Hồ Sông Bung 2: 599.68/565 m (mực nước trước lũ: 600m)

- Hồ Sông Bung 4: 218.4/205 m (mực nước trước lũ: 218.5-222.5m).

- Hồ Đăk Mi 4: 257.71/240 m (mực nước trước lũ: 255m)

- Hồ Sông Tranh 2: 173.17/140m (mực nước trước lũ: 173-175m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 103.1/101 m (mực nước trước lũ: 103m)

- Hồ Sông Hinh: 208.99/196 m (mực nước dâng bình thường: 208 m)

Khu vực Tây Nguyên: Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 260 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 148 m3; Hồ Đại Ninh: 5 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 36 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 58 m3/s; Hồ Ialy: 311 m3/s; Hồ Pleikrông: 130 m3/s; Hồ Sê San 4: 480 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 39 m3/s (xả tràn 11 m3/s).

Mực nước các hồ cao, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 411.56/409 m (mực nước dâng bình thường: 412m)

- Hồ Buôn Tua Srah: 487.42/465 m (mực nước trước lũ: 487 - 487.5m)

- Hồ Đại Ninh: 879.89/860 m (mực nước trước lũ: 878.0 - 880.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 604.97/575m (mực nước trước lũ: 604.0 - 605.0m)

- Hồ Đồng Nai 3: 589.86/570 m (mực nước trước lũ: 589.0 - 590.0m)

- Hồ Ialy: 514.05/490 m (mực nước trước lũ: 515m)

- Hồ Pleikrông: 569.95/537m (mực nước trước lũ: 570.0m)

- Hồ Sê San 4: 214.87/210m (mực nước trước lũ: 215m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1160/1138 m (mực nước trước lũ: 1160m).

Trần Hà

Tin cùng chuyên mục

Bộ Công Thương phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện quốc gia năm 2025

Bài 5: Kinh nghiệm quốc tế và kỳ vọng

Bài 4: Từ kết quả giám sát đến yêu cầu sửa đổi toàn diện Luật Điện lực

Bài 3: Các chuyên gia, nhà quản lý, đại biểu Quốc hội nói gì?

Đưa điện về khu tái định cư Kho Vàng, Nậm Tông vượt tiến độ 45 ngày

Bài 2: Sửa đổi Luật để tạo đột phá về thể chế

Ứng dụng UAV và công nghệ AI: Bước đột phá trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải

PC Lào Cai: 'Thần tốc' đưa điện lưới quốc gia về khu tái định cư Làng Nủ

PC Đắk Nông: Cải thiện và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế

Hiệu quả quản lý lưới truyền tải từ ứng dụng UAV và công nghệ Lidar

Nghệ An phê duyệt chủ trương đầu tư 2 dự án lưới điện truyền tải 220kV

Ngành điện TP. Hồ Chí Minh: Nâng cao năng suất lao động nhờ phát triển lưới điện thông minh, chuyển đổi số

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đề xuất 3 kịch bản cung ứng điện cho năm 2025

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên: Nhiệm vụ hàng đầu là bảo đảm cung ứng điện trong mọi tình huống

EVNCPC triển khai nhiều hoạt động trong ‘Tháng tri ân khách hàng 2024’

Bộ Công Thương xây dựng 3 kịch bản cung cấp điện năm 2025

Hà Giang: Chú trọng đảm bảo an toàn hành lang lưới điện

Tháng tri ân khách hàng năm 2024 của EVN có gì đặc biệt?

PC Đắk Lắk: Đảm bảo an toàn lưới điện cao áp tại khu vực rừng trồng và rừng nguyên sinh

Tổng giám đốc EVNCPC Ngô Tấn Cư làm việc với Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân tại Khánh Hòa