Vỏ và thân cây núc nác - vị thuốc công hiệu chữa trị nhiều bệnh
Cây núc nác khá to với chiều cao thông thường là 7 - 12m. Thân cây nhẵn, ít phân nhánh. Vỏ cây có màu xám tro, khi bẻ ra bên trong có màu vàng nhạt, không mùi, đắng và hơi hắc. Phía trên vỏ mang rất nhiều sẹo do cuống lá cũ để lại và nhiều đám nhỏ nổi lên. Lá cây là lá kép lông chim 2 – 3 lần, dài tới 2m. Các lá chét có hình bầu dục, bìa nguyên, đầu nhọn, chiều dài mỗi lá chét từ 7,5 – 15cm và chiều rộng là 5 - 6,5cm.
Vỏ thân núc nác đã được chứng minh là có nhiều tác dụng dược lý, đều là vị thuốc công hiệu được ứng dụng trong cả đông y và tây y ngày nay. |
Theo y học cổ truyền, vỏ thân núc nác có vị đắng, tính hàn, quy vào kinh bàng quang và tỳ. Do đó, dược liệu này có công dụng thanh nhiệt, sát trùng, tiêu độc, chỉ khái, chỉ thống.
Vỏ núc nác được dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đau dạ dày, viêm nhiễm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho, viêm họng. Ngoài ra, vỏ núc nác còn có thể chữa dị ứng và các bệnh ngoài da (mẩn ngứa, ban, sởi…) và dùng làm thuốc bổ.
Vỏ núc nác cho thấy rõ tác dụng chống dị ứng; Núc nác tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân bất lợi bên ngoài.
Chữa táo bón: Sắc uống mỗi ngày một lượng bằng nhau vỏ núc nác và lá cối xay.
Chữa ngộ độc thịt thú vật: Sắc uống vỏ núc nác hoặc nghiền thành bột rồi uống.
Chữa lở loét do cây sơn: Giã nát vỏ núc nác tươi, ngâm trong khoảng 2 – 3 giờ theo tỷ lệ 1 phần vỏ núc nác và 3 phần rượu 30 – 40%. Dùng rượu đã ngâm bôi vào vết lở loét 3 – 4 lần/ngày trong 2 – 3 ngày là khỏi.
Chữa bong gân, trật khớp: Giã nát các vị thuốc sau rồi sao lên và chườm: Vỏ núc nác, vỏ sồi, lá canh châu, lá đau xương, lá tầm gửi cây khế, lá bưởi bung, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, quế, hồi hương, đinh hương, nghệ, gừng sống, hạt chấp, hạt máu chó, mủ xương rồng bà, huyết giác. Thay lá đau xương bằng giấm nếu sưng cơ.
Chữa thấp khớp, sưng đau khớp (chống chỉ định ở phụ nữ có thai): Nguyên liệu: Vỏ núc nác, dây đau xương, cây vòi voi, phòng kỷ, rễ bưởi bung, ngũ gia bì chân chim, độc lực, rễ cỏ xước, kê huyết đằng, rễ trinh nữ, thiên niên kiện, quế chi, độc hoạt.
Phơi khô và sao vàng các dược liệu trên (trừ quế chi, thiên niên kiện, độc hoạt không sao). Cho nước ngập dược liệu 20cm rồi sắc 2 lần (lần đầu sắc 6 giờ, lần sau 3 giờ). Hòa 2 nước lại, lọc rồi tiếp tục sắc, đến trước khi sắc xong 40 phút thì cho quế, thiên niên kiện và độc hoạt vào. Cô đến tỷ lệ 1:1 rồi tiến hành pha cao với siro đơn với tỉ lệ 10%. Uống 200 – 250ml/ngày, chia làm 2 lần.
Chữa mẩn ngứa: Sắc lấy nước uống 20g mỗi vị sau; Vỏ núc nác, lá chàm, dây vàng giang, thạch cao.
Chữa lở loét, tổ đỉa, giang mai: Sắc uống hàng ngày 30g mỗi vị; Vỏ núc nác và khúc khắc.
Tán các dược liệu theo liều lượng sau thành bột rồi vo viên: 30g vỏ núc nác, 30g khổ sâm, 50g quả ké, 50g thổ phục linh, 50g hạ khô thảo, 15g hạt dành dành, 20g sinh địa. Uống 20 – 25g/ngày.
Chữa lở loét gây ngứa, chảy nước vàng: Nấu 100g vỏ núc nác và 50g hạt xà sàng với nước rồi xông rửa 1 lần/ngày, dùng trong 3 – 4 ngày.
Chữa mụn nhọt, ghẻ lở, mẩn ngứa, mày đay, viêm nhiễm: Sắc 2 lần các dược liệu sau, chia thành nhiều lần uống mỗi ngày, trong vòng 5 – 7 ngày: 13g vỏ núc nác (có thể thay bằng 15g thổ phục linh hoặc 13g vỏ gạo), 20g sinh địa, 20g kim ngân, 15g ké đầu ngựa, 15g cam thảo dây, 50g sài đất.
Chữa eczema bội nhiễm gây chảy nước vàng: Nấu các dược liệu sau thành cao đặc rồi bôi lên vùng tổn thương: Vỏ núc nác, sài đất, sâm đại hành.
Chữa sốt xuất huyết kèm mẩn ngứa: Giã nát các dược liệu tươi theo liều lượng sau: 20g vỏ núc nác, 20g hoa mã đề, 30g rau má, 30g cỏ nhọ nồi. Sau đó thêm nước dùng lọc uống hoặc sắc uống.
Chữa viêm nhiễm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu khó, tiểu ra máu: Sắc mỗi loại 1 nắm, dùng uống: Vỏ núc nác, rễ cỏ tranh, mã đề.
Sắc uống 1 thang mỗi ngày: 12g vỏ núc nác, 12g thạch hộc, 12g quả dành dành, 20g rau má, 4g nhục quế. Nếu nặng có thể tăng lên 2 thang/ngày.
Chữa liệt dương do sỏi lâu ngày ở đường tiết niệu: Sắc uống 1 thang mỗi ngày: Vỏ núc nác, hà thủ ô, ý dĩ, mạch môn, kỷ tử, thục địa, huyết đằng 12g mỗi vị; trâu cổ, phá cố chỉ, 8g mỗi vị.
Chữa bệnh trĩ: Sắc các dược liệu sau, lấy 300 – 400ml rồi dùng ngâm hậu môn mỗi ngày: 12g vỏ núc nác, 12g hoa kinh giới, 12g ngũ bội tử, 4g phèn phi.
Phối hợp cấp cứu ngoại khoa để chữa bỏng: Sắc uống 1 thang mỗi ngày: 12g vỏ núc nác, 20g bồ công anh, 8g chi tử; kim ngân hoa, hoàng liên, sinh địa, thạch hộc, mạch môn, 16g mỗi vị.