Tỷ giá Euro hôm nay 4/3/2024: Đồng Euro giữ đà tăng, VCB bán ra 27.479,52 VND/EUR
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 4/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 4/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.726 - 27.329 VND/EUR. Tăng 70 VND/EUR chiều mua và tăng 78 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 29/2/2024 đến ngày 6/3/2024 là 25.980,85 VND/EUR, giữ đà tăng 46,82 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 4/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.049,86 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.479,52 VND/EUR. Tăng 85 VND/EUR chiều mua và tăng 89,65 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.471 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.733 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 26.075,00 | 26.180,00 | 27.376,00 | 27.460,00 |
ACB | 26.377,00 | 26.482,00 | 27.034,00 | 27.034,00 |
Agribank | 26.119,00 | 26.224,00 | 27.361,00 | |
Bảo Việt | 26.024,00 | 26.302,00 | 27.011,00 | |
BIDV | 26.240,00 | 26.311,00 | 27.458,00 | |
CBBank | 26.264,00 | 26.370,00 | 26.974,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.314,00 | 26.393,00 | 27.063,00 | |
GPBank | 26.131,00 | 26.392,00 | 26.953,00 | |
HDBank | 26.311,00 | 26.385,00 | 27.106,00 | |
Hong Leong | 25.997,00 | 26.197,00 | 27.278,00 | |
HSBC | 26.120,00 | 26.173,00 | 27.133,00 | 27.133,00 |
Indovina | 26.124,00 | 26.407,00 | 26.915,00 | |
Kiên Long | 26.003,00 | 26.103,00 | 27.173,00 | |
Liên Việt | 26.315,00 | 27.129,00 | ||
MSB | 26.464,00 | 26.264,00 | 26.973,00 | 27.403,00 |
MB | 26.180,00 | 26.280,00 | 27.515,00 | 27.515,00 |
Nam Á | 26.243,00 | 26.438,00 | 27.012,00 | |
NCB | 26.215,00 | 26.325,00 | 27.187,00 | 27.287,00 |
OCB | 26.418,00 | 26.568,00 | 27.733,00 | 27.033,00 |
OceanBank | 26.315,00 | 27.129,00 | ||
PGBank | 26.393,00 | 26.933,00 | ||
PublicBank | 26.045,00 | 26.308,00 | 27.220,00 | 27.220,00 |
PVcomBank | 26.322,00 | 26.059,00 | 27.425,00 | 27.425,00 |
Sacombank | 26.471,00 | 26.521,00 | 27.041,00 | 26.991,00 |
Saigonbank | 26.265,00 | 26.438,00 | 27.161,00 | |
SCB | 26.090,00 | 26.170,00 | 27.610,00 | 27.510,00 |
SeABank | 26.311,00 | 26.361,00 | 27.441,00 | 27.441,00 |
SHB | 26.328,00 | 26.328,00 | 26.998,00 | |
Techcombank | 26.102,00 | 26.410,00 | 27.352,00 | |
TPB | 26.133,00 | 26.208,00 | 27.484,00 | |
UOB | 25.908,00 | 26.175,00 | 27.281,00 | |
VIB | 26.365,00 | 26.465,00 | 27.091,00 | 26.991,00 |
VietABank | 26.328,00 | 26.478,00 | 27.005,00 | |
VietBank | 26.314,00 | 26.393,00 | 27.063,00 | |
VietCapitalBank | 25.970,00 | 26.232,00 | 27.435,00 | |
Vietcombank | 26.049,86 | 26.312,99 | 27.479,52 | |
VietinBank | 26.266,00 | 26.301,00 | 27.461,00 | |
VPBank | 26.135,00 | 26.185,00 | 27.257,00 | |
VRB | 26.240,00 | 26.311,00 | 27.458,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.471 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Indovina đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.568 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.733 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.515 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 4/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.645,39 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 4/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.525,12 | 25.585,19 |
AUD | Đô la Úc | 16.402,42 | 16.512,96 |
GBP | Bảng Anh | 31.860,46 | 32.090,73 |
EUR | Euro | 27.347,18 | 27.467,13 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.465,00 | 28.625,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 786,59 | 794,39 |
NOK | Krone Na Uy | 1.944,00 | 2.344,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,13 | 1,63 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.306,00 | 5.381,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,64 | 19,16 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.485,00 | 3.540,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,91 | 169,7 |
CAD | Đô la Canada | 18.544,00 | 18.654,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.243,4 | 15.443,68 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.058,00 | 3.458,00 |
THB | Bạc Thái | 707,66 | 717,06 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.969,00 | 2.369,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.737,00 | 18.862,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.212,13 | 3.262,53 |
BND | Đô la Brunei | 18.126,00 | 18.626,00 |
Hôm nay 4/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.347,18 VND/EUR, bán ra là 27.467,13 VND/EUR, tăng 61,06 VND/EUR chiều mua và tăng 80,25 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 4/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0838, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro giữ đà tăng giá. Mới đây, Chính phủ Pháp thông báo cắt giảm 10 tỷ euro ngân sách. Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire khẳng định, chính phủ sẽ không tăng thuế và giảm các khoản an sinh xã hội, song tất cả các bộ và cơ quan chính phủ sẽ phải cùng chung tay thắt chặt chi tiêu. Quyết định cắt giảm ngân sách nêu trên do Thủ tướng Gabriel Attal ký ban hành. Trong phần ngân sách bị cắt giảm có 2 tỷ euro vốn được phân bổ cho chương trình chuyển đổi năng lượng và môi trường. Trước đó, Pháp đã giảm ngân sách dành cho giáo dục, tư pháp, quốc phòng và phát triển địa phương. Chính phủ Pháp cũng để ngỏ khả năng điều chỉnh ngân sách bổ sung vào mùa hè tới, tùy thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị.
Với bước đi nêu trên, Pháp kỳ vọng, con thuyền kinh tế nước này sẽ đi đúng lộ trình thực hiện mục tiêu cắt giảm thâm hụt ngân sách, từ khoảng 4,9% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2023 xuống còn 4,4% năm 2024, và giảm xuống dưới mức trần 3% theo quy định của Liên minh châu Âu (EU) vào năm 2027. Bộ trưởng Tài chính Bruno Le Maire nhấn mạnh, đây là nỗ lực lớn của chính phủ nước này để hiện thực hóa một kế hoạch đầy tham vọng là phục hồi nền tài chính công.
Quyết định cắt giảm được đưa ra trong bối cảnh Paris đang nỗ lực ngăn chặn nguy cơ thâm hụt ngân sách tiếp tục phình to, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế không như kỳ vọng. Số liệu chính thức do Cơ quan Thống kê Pháp (INSEE) công bố cho thấy, kinh tế Pháp tăng trưởng 0,9% trong năm 2023, song đình trệ trong hai quý cuối năm. Chính phủ nước này đã hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 từ 1,4% xuống 1%. Trong khi đó, Ủy ban châu Âu (EC) vừa hạ dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2024 của Pháp xuống còn 0,9%, từ mức dự báo 1,2% được đưa ra hồi tháng 12/2023. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cũng cập nhật dự báo tăng trưởng GDP của Pháp năm 2024 xuống còn 0,6%.
Giới phân tích nhận định, quyết định triển khai chính sách “thắt lưng buộc bụng” là bước đi cần thiết để giảm thâm hụt ngân sách, trong bối cảnh nền kinh tế Pháp đang đối mặt nhiều khó khăn. Các vấn đề thiếu hụt nguồn lao động, sự đình trệ trong hoạt động sản xuất, lạm phát cao, chi phí đi vay tăng mạnh… là những bài toán khó đối với Paris. Ngoài ra, cơn gió ngược từ bên ngoài như xung đột tại Ukraine và Dải Gaza, tình trạng gián đoạn hoạt động vận tải qua Biển Đỏ, cùng việc nền kinh tế của các đối tác thương mại hàng đầu như Đức tăng trưởng chậm lại, cũng có thể là trở lực đối với nền kinh tế Pháp.
Bên cạnh đó, “thắt lưng buộc bụng” cũng là biện pháp mà EU khuyến nghị Pháp và nhiều nước thành viên triển khai. Trong đợt đánh giá định kỳ gần đây về tình hình ngân sách của các quốc gia thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), Ủy ban châu Âu (EC) cảnh báo Pháp, Bỉ, Phần Lan và Croatia có nguy cơ vi phạm các quy định ngân sách của EU trong năm 2024 vì chi tiêu quá mức. Ủy viên phụ trách các vấn đề kinh tế của EU Paolo Gentiloni nhấn mạnh, các quốc gia thành viên cần thực hiện những biện pháp cần thiết để tuân thủ giới hạn thâm hụt ngân sách mà khối này đặt ra.
Trong khi đó, Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva cho rằng, việc triển khai các biện pháp tài chính mạnh nhằm ứng phó đại dịch Covid-19 đã khiến thâm hụt ngân sách tại một số nước EU tăng cao, trong đó có Pháp. Bà Georgieva khẳng định, mức tăng trưởng ở Pháp cho phép nước này có nhiều dư địa để điều chỉnh chính sách, song khuyến nghị Pháp vẫn nên thắt chặt chi tiêu trong năm 2024.
Cân bằng ngân sách được xem là thách thức chung của nhiều nước EU, trong đó có Pháp. Giới phân tích kỳ vọng, các biện pháp quyết liệt vừa được ban hành sẽ phát huy tác dụng, giúp Pháp sớm ổn định nền tài chính công, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.