Tỷ giá Euro hôm nay 29/2/2024: Đồng Euro ngân hàng, chợ đen chênh lệnh cao
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 29/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.713 - 27.314 VND/EUR. Giữ đà giảm 8 VND/EUR chiều mua và giảm 9 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 29/2/2024 đến ngày 6/3/2024 là 25.980,85 VND/EUR, giữ đà tăng 46,82 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 29/2/2024 mua vào tiền mặt là 26.002,31 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.429,4 VND/EUR. Giữ đà giảm nhẹ 12 VND/EUR chiều mua và giảm 12,66 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.746 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.426 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.900,00 | 26.004,00 | 27.220,00 | 27.310,00 |
ACB | 26.230,00 | 26.335,00 | 26.885,00 | 26.885,00 |
Agribank | 26.053,00 | 26.158,00 | 27.069,00 | |
Bảo Việt | 25.935,00 | 26.212,00 | 26.926,00 | |
BIDV | 26.079,00 | 26.150,00 | 27.292,00 | |
CBBank | 26.172,00 | 26.277,00 | 26.881,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 25.922,00 | 26.000,00 | 26.665,00 | |
GPBank | 26.046,00 | 26.306,00 | 26.854,00 | |
HDBank | 25.836,00 | 25.909,00 | 26.657,00 | |
Hong Leong | 25.853,00 | 26.053,00 | 27.138,00 | |
HSBC | 26.037,00 | 26.090,00 | 27.046,00 | 27.046,00 |
Indovina | 26.049,00 | 26.332,00 | 26.840,00 | |
Kiên Long | 25.935,00 | 26.035,00 | 27.105,00 | |
Liên Việt | 26.150,00 | 26.965,00 | ||
MSB | 26.321,00 | 26.121,00 | 26.822,00 | 27.252,00 |
MB | 26.047,00 | 26.147,00 | 27.325,00 | 27.325,00 |
Nam Á | 26.092,00 | 26.287,00 | 26.854,00 | |
NCB | 26.082,00 | 26.192,00 | 27.044,00 | 27.144,00 |
OCB | 26.098,00 | 26.248,00 | 27.410,00 | 27.068,00 |
OceanBank | 26.150,00 | 26.965,00 | ||
PGBank | 26.267,00 | 26.806,00 | ||
PublicBank | 25.877,00 | 26.139,00 | 27.045,00 | 27.045,00 |
PVcomBank | 26.149,00 | 25.887,00 | 27.248,00 | 27.248,00 |
Sacombank | 26.331,00 | 26.381,00 | 26.889,00 | 26.839,00 |
Saigonbank | 26.083,00 | 26.275,00 | 26.987,00 | |
SCB | 25.960,00 | 26.040,00 | 27.170,00 | 27.070,00 |
SeABank | 26.075,00 | 26.125,00 | 27.205,00 | 27.205,00 |
SHB | 26.243,00 | 26.243,00 | 26.913,00 | |
Techcombank | 25.975,00 | 26.282,00 | 27.213,00 | |
TPB | 26.074,00 | 26.153,00 | 27.426,00 | |
UOB | 25.746,00 | 26.011,00 | 27.111,00 | |
VIB | 26.414,00 | 26.514,00 | 27.272,00 | 27.172,00 |
VietABank | 26.164,00 | 26.314,00 | 26.840,00 | |
VietBank | 26.058,00 | 26.136,00 | 26.889,00 | |
VietCapitalBank | 25.835,00 | 26.096,00 | 27.293,00 | |
Vietcombank | 26.002,31 | 26.264,96 | 27.429,40 | |
VietinBank | 26.132,00 | 26.167,00 | 27.327,00 | |
VPBank | 26.020,00 | 26.070,00 | 27.120,00 | |
VRB | 26.064,00 | 26.135,00 | 27.276,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.746 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.887 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.426 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.325 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 29/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.495,05 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 29/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.336,32 | 25.406,79 |
AUD | Đô la Úc | 16.269,4 | 16.374,33 |
GBP | Bảng Anh | 31.682,2 | 31.892,1 |
EUR | Euro | 27.197,86 | 27.297,81 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.438,00 | 28.588,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 784,81 | 789,11 |
NOK | Krone Na Uy | 1.930,00 | 2.330,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.253,00 | 5.293,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,18 | 19,11 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.461,00 | 3.501,00 |
JPY | Yên Nhật | 166,6 | 167,44 |
CAD | Đô la Canada | 18.418,00 | 18.518,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.230,63 | 15.450,98 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.038,00 | 3.438,00 |
THB | Bạc Thái | 703,88 | 709,88 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.963,00 | 2.363,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.606,00 | 18.706,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.185,52 | 3.225,13 |
BND | Đô la Brunei | 17.995,00 | 18.495,00 |
Hôm nay 28/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.197,86 VND/EUR, bán ra là 27.297,81 VND/EUR, tăng 23,96 VND/EUR chiều mua và tăng 24,01 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 29/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0837, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Theo tạp chí Australia Financial Review (AFR) đánh giá, rất có thể Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và 20 quốc gia thuộc Khu vực đồng euro (Eurozone) sẽ sớm trở thành "người tiên phong" đảo ngược chính sách tiền tệ. Hiện mọi dự báo đều đang nghiêng về hướng các ngân hàng này sẽ hành động cùng lúc với Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vào tháng Sáu tới, nhưng không loại trừ khả năng các nhà hoạch định chính sách châu Âu sẽ muốn đẩy nhanh tiến độ và hạ lãi suất sớm hơn.
BoE và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã tuyên bố sẽ dựa trên dữ liệu thực tế để điều hành chính sách tiền tệ. Nhưng khi nhìn vào các dữ liệu hiện nay, có thể thấy rằng cả hai nền kinh tế đều đang trải qua lạm phát tăng chậm lại và tăng trưởng kinh tế “ì ạch” hoặc thậm chí là “đứng yên”.
Tại châu Âu, kinh tế Eurozone chỉ tăng trưởng 0,5% trong quý IV/2023. Tăng trưởng tại Tây Ban Nha, Italy và Hà Lan đã bù đắp cho phần tăng trưởng giữ nguyên của Pháp và suy thoái kỹ thuật của Đức. Ngành công nghiệp của khu vực này đang nỗ lực tự vực dậy, nhưng người tiêu dùng vẫn thắt chặt chi tiêu. Mặc dù vậy, đã có những gam màu sáng trong các dự báo tăng trưởng và phục hồi kinh tế của khu vực này vào năm 2024.
Trong một ghi chú gần đây, Oxford Economics lưu ý rằng Eurozone đã đạt đến “giai đoạn giữa, nơi mà nguồn dữ liệu cứng (các yếu tố chính về tăng trưởng) vẫn còn yếu, nhưng các chỉ số hàng đầu cho thấy triển vọng đã được cải thiện”.
Trong tháng 1/2024, lạm phát của Eurozone ở mức 2,8%, giảm 0,1% so với mức của tháng cuối năm 2023. Trong điều kiện lạm phát tiếp tục giảm, môi trường hiện tại có vẻ khá an toàn để ECB bắt đầu giảm lãi suất.
Còn tại Anh, các dữ liệu phát hành mới đây cho thấy nền kinh tế quốc gia này đã rơi vào suy thoái trong quý IV/2023. Nhưng vì đã xuất hiện những dấu hiệu cho thấy nền kinh tế này sẽ tự “thoát hố" suy thoái vào giữa năm nay, nên BoE không cần thiết phải quá lo lắng để ngay lập tức đảo chiều chính sách tiền tệ thắt chặt hiện có. Giống như ECB, BoE có thể sẽ theo dõi chặt chẽ giá cả và tiền lương để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong tháng 1/2024, lạm phát của Anh tiếp tục giữ nguyên mức 4% của tháng trước đó. Giá năng lượng giảm và nền kinh tế nhiều khó khăn được dự báo sẽ đưa lạm phát quay về ngưỡng mục tiêu 2% vào tháng Tư. Đây có lẽ là lý do giải thích vì sao các thị trường kỳ vọng BoE sẽ theo chân Fed và bắt đầu cắt giảm lãi suất. Nhưng một số thành viên trong Ủy ban chính sách tiền tệ (MPC) của BoE dường như vẫn chưa sẵn sàng để “nhấn nút” hạ lãi suất.
Đầu tháng Hai, Thống đốc BoE, Andrew Bailey, đã nói rất rõ ràng rằng cơ quan điều hành chính sách tiền tệ Anh sẽ cắt giảm lãi suất, nếu các tin tức về lạm phát được cải thiện. Có vẻ như ông Bailey đã không cố gắng thuyết phục các thị trường ủng hộ triển vọng cắt giảm lãi suất vào giữa năm nay.
MPC sẽ không nhóm họp trở lại cho tới ngày 21/3. Hầu hết các thành viên của Ủy ban đều cho thấy sự không sẵn sàng cắt giảm lãi suất vào kỳ họp tới. Trong trường hợp BoE quyết định hành động trước Fed, thì có lẽ cuộc họp ngày 9/5 sẽ là thời điểm quan trọng để ấn định điều đó.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo!