Tỷ giá Euro hôm nay 25/9/2023: Giá Euro tăng nhẹ, VCB bán Euro 26.680,76 VND/EUR
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 25/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 25/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.336 - 26.931 VND/EUR. Tăng 5 VND/EUR chiều mua và tăng 6 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/9/2023 đến ngày 27/9/2023 là 25.713,96 VND/EUR, đảo chiều giảm 54,27 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 25/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.267,55 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.680,76 VND/EUR. Giảm nhẹ 0,89 VND/EUR chiều mua và giảm 0,93 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được mộtsốngân hàng thương mại niêm yết tăng giá, một số không thay đổi so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.102 - 25.683 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.072 - 26.948 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.306,00 | 25.408,00 | 26.585,00 | 26.670,00 |
ACB | 25.510,00 | 25.612,00 | 26.255,00 | 26.255,00 |
Agribank | 25.363,00 | 25.465,00 | 26.072,00 | |
Bảo Việt | 25.272,00 | 25.542,00 | 26.251,00 | |
BIDV | 25.465,00 | 25.534,00 | 26.664,00 | |
CBBank | 25.550,00 | 25.653,00 | 26.247,00 | |
Đông Á | 25.610,00 | 25.730,00 | 26.210,00 | 26.210,00 |
Eximbank | 25.545,00 | 25.622,00 | 26.256,00 | |
GPBank | 25.435,00 | 25.691,00 | 26.228,00 | |
HDBank | 25.530,00 | 25.602,00 | 26.324,00 | |
Hong Leong | 25.222,00 | 25.422,00 | 26.497,00 | |
HSBC | 25.371,00 | 25.423,00 | 26.354,00 | 26.354,00 |
Indovina | 25.439,00 | 25.715,00 | 26.217,00 | |
Kiên Long | 25.312,00 | 25.412,00 | 26.482,00 | |
Liên Việt | 25.433,00 | 25.533,00 | 26.765,00 | |
MSB | 25.683,00 | 25.477,00 | 26.310,00 | 26.810,00 |
MB | 25.380,00 | 25.470,00 | 26.631,00 | 26.631,00 |
Nam Á | 25.472,00 | 25.667,00 | 26.224,00 | |
NCB | 25.425,00 | 25.535,00 | 26.396,00 | 26.496,00 |
OCB | 25.631,00 | 25.781,00 | 26.948,00 | 26.198,00 |
OceanBank | 25.433,00 | 25.533,00 | 26.765,00 | |
PGBank | 25.689,00 | 26.215,00 | ||
PublicBank | 25.263,00 | 25.519,00 | 26.432,00 | 26.432,00 |
PVcomBank | 25.492,00 | 25.237,00 | 26.638,00 | 26.638,00 |
Sacombank | 25.675,00 | 25.725,00 | 26.345,00 | 26.295,00 |
Saigonbank | 25.431,00 | 25.599,00 | 26.358,00 | |
SCB | 25.340,00 | 25.420,00 | 26.560,00 | 26.460,00 |
SeABank | 25.511,00 | 25.561,00 | 26.641,00 | 26.641,00 |
SHB | 25.558,00 | 25.558,00 | 26.228,00 | |
Techcombank | 25.339,00 | 25.643,00 | 26.679,00 | |
TPB | 25.432,00 | 25.534,00 | 26.788,00 | |
UOB | 25.102,00 | 25.360,00 | 26.422,00 | |
VIB | 25.587,00 | 25.690,00 | 26.341,00 | 26.191,00 |
VietABank | 25.530,00 | 25.680,00 | 26.179,00 | |
VietBank | 25.555,00 | 25.632,00 | 26.267,00 | |
VietCapitalBank | 25.273,00 | 25.529,00 | 26.877,00 | |
Vietcombank | 25.267,55 | 25.522,78 | 26.680,76 | |
VietinBank | 25.531,00 | 25.556,00 | 26.666,00 | |
VPBank | 25.362,00 | 25.412,00 | 26.505,00 | |
VRB | 25.447,00 | 25.516,00 | 26.641,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.102 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.683 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.237 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.781 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.072 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.948 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.191 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.810 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 25/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.885,09 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 25/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.348,16 | 24.388,33 |
AUD | Đô la Úc | 15.731,99 | 15.831,68 |
GBP | Bảng Anh | 29.811,97 | 30.021,46 |
EUR | Euro | 25.873,98 | 25.973,14 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.125,00 | 5.170,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 743,32 | 750,32 |
NOK | Krone Na Uy | 1.892,00 | 2.292,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.091,25 | 3.131,76 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 18,18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.299,00 | 3.339,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,4 | 165,37 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.952,00 | 3.352,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.758,00 | 26.918,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.777,00 | 17.877,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.353,17 | 14.603,66 |
BND | Đô la Brunei | 17.169,00 | 17.629,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.035,00 | 18.135,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.825,00 | 2.225,00 |
THB | Bạc Thái | 687,41 | 694,21 |
Hôm nay 25/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.873,98 VND/EUR, bán ra là 25.973,14 VND/EUR, giảm 16,33 VND/EUR chiều mua và giảm 17,78 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 25/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0651, giảm 0.0001 điểm, tương đương với 0,0094% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro mở đầu tuần bằng phiên giảm nhẹ. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) nâng triển vọng kinh tế toàn cầu năm 2023, song lại hạ dự báo tăng trưởng năm 2024 trong bối cảnh biện pháp tăng lãi suất nhằm ghìm cương lạm phát đã gây ra những thiệt hại đối với kinh tế. Bức tranh kinh tế thế giới vẫn bị phủ bóng bởi hệ lụy của lạm phát tăng cao, khiến hàng loạt quốc gia, khu vực hạ dự báo tăng trưởng.
OECD dự kiến kinh tế toàn cầu có thể đạt mức tăng trưởng 3% trong năm 2023, cao hơn mức dự báo 2,7% mà tổ chức này đưa ra hồi tháng 6. Tuy nhiên, tăng trưởng toàn cầu vẫn ở mức "dưới trung bình" và giảm còn 2,7% trong năm 2024, thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với dự báo trước đó.
Ðối với Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), OECD hạ dự báo tăng trưởng còn 0,6% trong năm nay và 1,1% vào năm 2024, trong bối cảnh kinh tế Ðức gặp khó khăn. Ủy ban châu Âu (EC) cũng đã điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng của Eurozone các năm 2023 và 2024, trong đó kinh tế Ðức giảm mạnh kéo đà tăng trưởng của cả khu vực đi xuống. EC nhận định, kinh tế của Eurozone nói riêng và Liên minh châu Âu (EU) nói chung sẽ tiếp tục tăng trưởng, song ở mức thấp hơn dự báo được đưa ra đầu năm nay.
Cụ thể, EC điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế Eurozone năm 2023 xuống 0,8%, từ mức 1,1% được đưa ra hồi tháng 5. Ủy viên Kinh tế EU, ông Paolo Gentiloni cho biết, các nền kinh tế trong khu vực đối mặt với tình hình bất lợi, dẫn đến động lực tăng trưởng yếu hơn so với dự báo đã được đưa ra, hoạt động kinh tế gián đoạn do xung đột tại Ukraine.
Các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới đã tăng mạnh lãi suất nhằm kiềm chế giá tiêu dùng tăng vọt sau khi xung đột bùng phát tại Ukraine năm 2022. OECD nhận định, lạm phát có thể giảm dần trong năm 2023 và 2024, song vẫn cao hơn mục tiêu mà các ngân hàng trung ương đặt ra tại hầu hết các nền kinh tế. Hiện mức tăng giá tiêu dùng đã hạ dần ở Mỹ và Eurozone, song vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% mà Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đề ra. Trong khi đó, giá dầu đã phục hồi trong những tuần gần đây.
Tuần trước, ECB đã tăng lãi suất cơ bản lên mức cao kỷ lục, song phát đi tín hiệu đây có thể là lần tăng cuối cùng. Trong khi đó, FED quyết định giữ nguyên lãi suất sau cuộc họp kéo dài hai ngày. FED tạm dừng lộ trình tăng lãi suất trong bối cảnh kinh tế bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu giảm tốc, xu hướng lạm phát bán lẻ giảm trên diện rộng và nguy cơ chính sách siết chặt tiền tệ kìm hãm tăng trưởng trong tương lai. Nhiều chuyên gia cho rằng, diễn biến nền kinh tế Mỹ hiện nay là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách của FED thêm một lần "rà phanh" lãi suất. Dù vậy, 12 trong số 19 nhà hoạch định chính sách của FED vẫn ủng hộ một đợt tăng lãi suất nữa vào cuối năm nay để bảo đảm lạm phát tiếp tục giảm tốc.
Việc tăng lãi suất được cho là có thể làm chậm tăng trưởng kinh tế và giảm nhu cầu dầu mỏ. Ngay cả khi lãi suất không tăng thêm, tác động của các đợt tăng trước đó vẫn tiếp tục được ghi nhận ở các nền kinh tế. Thực tế, chi phí đi vay đối với các công ty và hộ gia đình đã tăng, trong khi các điều kiện tín dụng bị thắt chặt. Một số nước ghi nhận tỷ lệ nợ quá hạn và tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán gia tăng. OECD cảnh báo, cuộc khủng hoảng tại các ngân hàng của Mỹ hồi tháng 3 và vụ sáp nhập ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sĩ) cho thấy rủi ro vẫn còn và lãi suất cao hơn có thể gây căng thẳng trong hệ thống tài chính.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.