Thứ năm 26/12/2024 00:18

Tỷ giá Euro hôm nay 14/11/2023: Đồng Euro tăng mạnh, chợ đen tăng 127,29 VND/EUR chiều bán

Tỷ giá Euro hôm nay 14/11/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới lại giảm. Trong nước giá Euro cũng tăng mạnh, chợ đen tăng 127,29 VND/EUR chiều bán.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 14/11/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 14/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.416 - 26.986 VND/EUR. Tăng 41 VND/EUR chiều mua và tăng 45 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 9/11/2023 đến ngày 15/11/2023 là 25.632,77 VND/EUR, đảo chiều tăng 175,51 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 14/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.404,67 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.799,42 VND/EUR. Giữ đà tăng 92,45 VND/EUR chiều mua và tăng 97,43 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.273 - 25.813 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.263 - 27.053 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

25.436,00

25.538,00

26.695,00

26.780,00

ACB

25.563,00

25.666,00

26.311,00

26.311,00

Agribank

25.562,00

25.665,00

26.369,00

Bảo Việt

25.358,00

25.629,00

26.338,00

BIDV

25.571,00

25.640,00

26.744,00

CBBank

25.612,00

25.715,00

26.310,00

Đông Á

25.720,00

25.840,00

26.380,00

26.380,00

Eximbank

25.690,00

25.767,00

26.404,00

GPBank

25.540,00

25.797,00

26.357,00

HDBank

25.669,00

25.742,00

26.467,00

Hong Leong

25.360,00

25.560,00

26.618,00

HSBC

25.462,00

25.514,00

26.449,00

26.449,00

Indovina

25.588,00

25.866,00

26.369,00

Kiên Long

25.404,00

25.504,00

26.574,00

Liên Việt

25.519,00

25.619,00

26.852,00

MSB

25.785,00

25.585,00

26.414,00

26.914,00

MB

25.531,00

25.621,00

26.772,00

26.772,00

Nam Á

25.609,00

25.804,00

26.363,00

NCB

25.586,00

25.696,00

26.555,00

26.655,00

OCB

25.732,00

25.882,00

27.053,00

26.353,00

OceanBank

25.519,00

25.619,00

26.852,00

PGBank

25.729,00

26.263,00

PublicBank

25.400,00

25.656,00

26.560,00

26.560,00

PVcomBank

25.606,00

25.350,00

26.730,00

26.730,00

Sacombank

25.813,00

25.863,00

26.479,00

26.429,00

Saigonbank

25.666,00

25.835,00

26.517,00

SCB

25.290,00

25.370,00

26.790,00

26.690,00

SeABank

25.618,00

25.668,00

26.748,00

26.748,00

SHB

25.670,00

25.670,00

26.340,00

Techcombank

25.414,00

25.718,00

26.649,00

TPB

25.568,00

25.671,00

26.919,00

UOB

25.273,00

25.534,00

26.603,00

VIB

25.744,00

25.847,00

26.396,00

26.296,00

VietABank

25.663,00

25.813,00

26.355,00

VietBank

25.673,00

25.750,00

26.387,00

VietCapitalBank

25.388,00

25.645,00

26.822,00

Vietcombank

25.404,67

25.661,28

26.799,42

VietinBank

25.674,00

25.699,00

26.809,00

VPBank

25.490,00

25.540,00

26.624,00

VRB

25.571,00

25.640,00

26.744,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.273 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.813 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.350 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.882 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng PGBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.263 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.053 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.296 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.914 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 14/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.003,89 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 14/11/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.656,2

24.706,95

AUD

Đô la Úc

15.649,11

15.749,96

GBP

Bảng Anh

29.864,67

30.094,87

EUR

Euro

26.096,24

26.196,9

MYR

Ringit Malaysia

5.160,00

5.200,00

TWD

Đô la Đài Loan

773,11

778,91

NOK

Krone Na Uy

1.805,00

2.205,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.118,35

3.158,5

IDR

Rupiah Indonesia

1,20

1,70

KRW

Won Hàn Quốc

18,37

18,77

CNY

Nhân Dân Tệ

3.337,00

3.377,00

JPY

Yên Nhật

162,54

163,77

DKK

Krone Đan Mạch

2.982,00

3.382,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

26.998,00

27.148,00

SGD

Đô la Singapore

17.932,00

18.052,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.244,29

14.574,2

BND

Đô la Brunei

17.226,00

17.726,00

CAD

Đô la Canada

17.654,00

17.754,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.827,00

2.227,00

THB

Bạc Thái

692,86

699,86

Hôm nay 14/11/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.096,24 VND/EUR, bán ra là 26.196,9 VND/EUR, tăng 126,95 VND/EUR chiều mua và tăng 127,29 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 14/11/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0694, giảm 0.0003 điểm, tương đương 0.028% so với phiên trước.

Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay lại có xu hướng giảm. Các chỉ số đáng báo động của nền kinh tế Đức đang gióng lên hồi chuông cảnh báo cho khu vực đồng Euro. Theo đó, dữ liệu chính thức công bố mới đây cho thấy, tăng trưởng kinh tế Đức suy giảm trong quý III, làm tăng nguy cơ suy thoái ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Theo Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis), tăng trưởng GDP của Đức giảm 0,1% trong quý III/2023 so với cùng kỳ năm ngoái.

Dữ liệu này báo hiệu không tốt cho toàn bộ khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vì Đức là nền kinh tế lớn nhất trong số 20 nền kinh tế khu vực Eurozone. Theo ông Claus Vistesen, nhà kinh tế trưởng khu vực đồng euro tại Pantheon Macro Economics: “Nền kinh tế Đức một lần nữa đang đứng trước bờ vực suy thoái kỹ thuật”.

Nền kinh tế Đức đã rơi vào tình trạng suy thoái trong gần một năm. Theo dữ liệu sửa đổi từ Destatis, GDP của quốc gia này đã giảm trong ba tháng cuối năm 2022 trước khi rơi vào tình trạng trì trệ trong quý đầu tiên của năm nay.

Các nhà kinh tế cho rằng bức tranh tổng thể của kinh tế Đức khó có thể sớm cải thiện do lĩnh vực sản xuất rộng lớn của đất nước đang phải vật lộn với nhu cầu của Trung Quốc đang suy yếu, chi phí năng lượng cao và lãi suất tăng cao.

Ngoài ra, không chỉ các ngành sử dụng nhiều năng lượng bị ảnh hưởng, sự sụt giảm trong lĩnh vực xây dựng cũng được phản ánh rõ. Các công ty xây dựng trên khắp nước Đức đã bị ảnh hưởng bởi lãi suất cao và giá vật liệu xây dựng tăng mạnh. Một cuộc khảo sát của Viện IFO cho thấy 21,4% công ty xây dựng bị ảnh hưởng vì các dự án bị huỷ hồi tháng 9, đây là mức cao nhất kể từ khi dữ liệu được thu thập năm 1991.

Theo dữ liệu khảo sát trong tháng 10 mới được công bố gần đây, các công ty sản xuất đang cắt giảm việc làm với tốc độ nhanh nhất trong 3 năm do số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm và niềm tin vẫn “tiêu cực sâu sắc”.

“Nền kinh tế Đức hiện đang bị mắc kẹt trong vũng bùn”, ông Vitesen nói, đồng thời ông cũng lưu ý rằng rất khó có khả năng nền kinh tế Đức sẽ phục hồi trong quý 4/2023. “Rủi ro có xu hướng giảm vào đầu năm 2024”, chuyên gia này cảnh báo.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự đoán rằng, Đức sẽ là nền kinh tế lớn hoạt động kém nhất trong năm 2023. GDP nước này có thể giảm 0,5% trong năm nay, do nhu cầu từ các đối tác thương mại chậm lại và các lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất cao yếu kém. Ngược lại, nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ tăng trưởng 2,1% và Pháp là 1,0%.

Trong khi nền kinh tế Đức có thể bị ảnh hưởng nặng nề, hoạt động kinh doanh ở phần còn lại của khu vực Eurozone cũng mờ nhạt và các nhà kinh tế cho rằng một thời kỳ trì trệ, hoặc thậm chí là suy thoái nhẹ sắp xảy ra trong khu vực này.

Một cuộc khảo sát gần đây với các công ty trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của khu vực Eurozone cho thấy, sản lượng đã sụt giảm mạnh trong tháng 10. Triển vọng về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cũng trở nên tồi tệ hơn.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na
Bài viết cùng chủ đề: Tỷ giá euro hôm nay

Tin cùng chuyên mục

Giá vàng chiều nay 25/12/2024: Đồng loạt đi ngang

Qua giai đoạn khó khăn, ngành thép ‘sáng cửa’ phục hồi trong năm 2025

Giá xăng dầu dự báo quay đầu giảm trong kỳ điều hành ngày mai 26/12/2024

Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (25/12): Vàng nhẫn ngang với vàng miếng

Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/12: Gạo các loại biến động, lúa tươi giảm nhẹ

Thị trường hàng hóa hôm nay 25/12: Giá dầu đảo chiều hồi phục

Giá heo hơi hôm nay 25/12/2024: Miền Bắc đứng giá sau nhiều ngày tăng

Giá bạc hôm nay 25/12/2024: Bạc nhích tăng nhẹ

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 25/12/2024: Đồng Yên Nhật tiếp tục sụt giảm

Giá tiêu hôm nay 25/12/2024: Giá tiêu trong nước hôm nay có xu hướng ổn định

Giá cà phê hôm nay 25/12/2024: Khởi sắc ở tất cả các thị trường

Tỷ giá USD hôm nay 25/12/2024: Đồng USD tăng cao hơn

Giá xăng dầu hôm nay 25/12/2024: Giá dầu tăng 1% trước kỳ nghỉ lễ

Giá vàng hôm nay 25/12/2024: Vàng "chờ đợi" động thái từ Fed

Dự báo giá cà phê ngày mai 25/12/2024: Giá cà phê trong nước tăng 'khiêm tốn'

Dự báo giá vàng ngày mai 25/12/2024: Vàng trong nước có tiếp tục "lao dốc"?

Dự báo giá tiêu ngày mai 25/12/2024: Giá tiêu trong nước ngày mai biến động tăng trở lại

Giá vàng chiều nay 24/12/2024: Giá vàng đi ngang trước kỳ nghỉ Giáng sinh

Giá vàng miếng và vàng nhẫn hôm nay (24/12): Diễn biến trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/12: Gạo tiếp đà giảm nhẹ, lúa có xu hướng quay đầu