Tỷ giá Euro hôm nay 11/12/2023: Đồng Euro ngân hàng giảm, chợ đen tăng
Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 11/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 11/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.486 - 27.064 VND/EUR. Đảo chiều giảm 79 VND/EUR chiều mua và giảm 86 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/11/2023 đến ngày 13/12/2023 là 25.847,92 VND/EUR, đảo chiều giảm 456,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 11/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.406,29 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.801,40 VND/EUR. Đảo chiều giảm 49,55 VND/EUR chiều mua và giảm 52,28 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.098 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.285 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 25.442,00 | 25.544,00 | 26.740,00 | 26.770,00 |
ACB | 25.713,00 | 25.816,00 | 26.360,00 | 26.360,00 |
Agribank | 25.988,00 | 26.092,00 | 26.802,00 | |
Bảo Việt | 25.561,00 | 25.835,00 | 26.538,00 | |
BIDV | 25.908,00 | 25.978,00 | 27.105,00 | |
CBBank | 25.831,00 | 25.935,00 | 26.535,00 | |
Đông Á | 25.720,00 | 25.840,00 | 26.380,00 | 26.380,00 |
Eximbank | 25.704,00 | 25.781,00 | 26.422,00 | |
GPBank | 25.565,00 | 25.822,00 | 26.363,00 | |
HDBank | 25.890,00 | 25.962,00 | 26.677,00 | |
Hong Leong | 25.319,00 | 25.519,00 | 26.577,00 | |
HSBC | 25.671,00 | 25.723,00 | 26.666,00 | 26.666,00 |
Indovina | 25.557,00 | 25.835,00 | 26.329,00 | |
Kiên Long | 25.472,00 | 25.572,00 | 26.642,00 | |
Liên Việt | 25.624,00 | 25.724,00 | 26.953,00 | |
MSB | 25.786,00 | 25.586,00 | 26.285,00 | 26.715,00 |
MB | 25.860,00 | 25.950,00 | 27.215,00 | 27.215,00 |
Nam Á | 25.610,00 | 25.805,00 | 26.369,00 | |
NCB | 25.574,00 | 25.684,00 | 26.546,00 | 26.646,00 |
OCB | 26.098,00 | 26.248,00 | 27.410,00 | 27.068,00 |
OceanBank | 25.624,00 | 25.724,00 | 26.953,00 | |
PGBank | 25.811,00 | 26.348,00 | ||
PublicBank | 25.401,00 | 25.658,00 | 26.573,00 | 26.573,00 |
PVcomBank | 25.665,00 | 25.409,00 | 26.747,00 | 26.747,00 |
Sacombank | 25.816,00 | 25.866,00 | 26.487,00 | 26.437,00 |
Saigonbank | 25.623,00 | 25.792,00 | 26.497,00 | |
SCB | 25.290,00 | 25.370,00 | 26.790,00 | 26.690,00 |
SeABank | 25.678,00 | 25.728,00 | 26.808,00 | 26.808,00 |
SHB | 25.796,00 | 25.796,00 | 26.466,00 | |
Techcombank | 25.418,00 | 25.722,00 | 26.653,00 | |
TPB | 25.533,00 | 25.673,00 | 26.895,00 | |
UOB | 25.309,00 | 25.570,00 | 26.652,00 | |
VIB | 25.759,00 | 25.859,00 | 26.455,00 | 26.355,00 |
VietABank | 25.672,00 | 25.822,00 | 26.367,00 | |
VietBank | 25.763,00 | 25.840,00 | 26.482,00 | |
VietCapitalBank | 25.478,00 | 25.736,00 | 26.917,00 | |
Vietcombank | 25.406,29 | 25.662,91 | 26.801,40 | |
VietinBank | 25.663,00 | 25.688,00 | 26.798,00 | |
VPBank | 25.747,00 | 25.827,00 | 26.414,00 | |
VRB | 25.620,00 | 25.689,00 | 26.827,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.098 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.248 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng MSB đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.285 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.355 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.215 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 11/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.089,64 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 11/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.684,31 | 24.724,73 |
AUD | Đô la Úc | 15.959 | 16.059,14 |
GBP | Bảng Anh | 30.575,5 | 30.775,33 |
EUR | Euro | 26.277,88 | 26.377,63 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.195,00 | 5.235,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 778,11 | 782,81 |
NOK | Krone Na Uy | 1.834,00 | 2.234,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.125,83 | 3.165,37 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,13 | 18,12 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.391,00 | 3.431,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,98 | 169,29 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.953,00 | 3.353,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.699,00 | 27.849,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.154,00 | 18.254,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.733,5 | 14.983,65 |
BND | Đô la Brunei | 17.436,00 | 17.936,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.898,00 | 17.998,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.874,00 | 2.274,00 |
THB | Bạc Thái | 705,42 | 713,52 |
Hôm nay 11/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng nhẹ so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.277,88 VND/EUR, bán ra là 26.377,63 VND/EUR, tăng 7,68 VND/EUR chiều mua và tăng 7,33 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 11/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0767, tăng 0.0006 điểm, tương đương 0.06% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro phiên đầu tuần đã lấy lại đà phục hồi. Theo The Guardian và Reuters, các ngân hàng nhà nước lớn bao gồm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Quốc gia Anh (BOE) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến trong tuần này sẽ đưa ra thông báo tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất hiện tại, dù cho các nhà đầu tư kì vọng lãi suất cho vay sẽ giảm vào năm 2024.
Sau một tuần ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, cả ba cơ quan FED, BOE và ECB nhiều khả năng sẽ giữ nguyên mức lãi suất cao ngất ngưởng hiện nay, với mục đích đảm bảo tỉ lệ lạm phát sẽ tiếp tục hạ nhiệt sau khi đạt mức cao kỷ lục trong nhiều thập kỷ.
Tuy nhiên, các thị trường tài chính lớn ở phương Tây kì vọng lãi suất sẽ được cắt giảm vào năm sau, nhất là khi chi phí cho vay cao sẽ gây áp lực lớn lên mục tiêu tăng trưởng kinh tế, làm tăng nguy cơ suy thoái ở cả hai bờ Đại Tây Dương.
Đây là điều không quốc gia lớn nào mong muốn trong bối cảnh chuẩn bị diễn ra một số cuộc bầu cử then chốt, bao gồm bầu cử tổng thống Mỹ hay cuộc Tổng tuyển cử tại Vương quốc Anh (hạn chót để kêu gọi tổng tuyển cử là ngày 17/12/2024).
Về phía Mỹ, Chủ tịch FED Jerome Powell đã cảnh báo rằng tháng cuối năm 2023 “chưa phải thời điểm chín muồi” để ngân hàng nhà nước quyền lực nhất thế giới này tuyên bố đạt được mục tiêu cắt giảm lạm phát, đồng thời cho biết FED sẵn sàng thắt chặt các chính sách tài khóa nếu như cần thiết.
Theo thống kê tính đến ngày 8/12, thị trường lao động tại xứ cờ hoa đã bổ sung thêm 199.000 việc làm, tăng 150.000 công việc so với tháng trước đó.
Tại Vương quốc Anh, Thống đốc BOE Andrew Bailey cũng cho biết còn quá sớm để nghĩ đến chuyện giảm lãi suất, đồng thời cảnh báo rằng “không có chỗ cho sự tự mãn”, bất chấp việc chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 của nước này đã giảm còn 4,6% so với 6,7% hồi tháng 9/2023.
Các nhà hoạch định chính sách ở Phố Threadneedle (nơi đặt trụ sở Ngân hàng Quốc gia Anh), trước đó nhấn mạnh nước này cần duy trì mức lãi suất 5,25% hiện tại trong một khoảng thời gian dài nữa nhằm đối phó với vấn đề lạm phát cao trầm trọng ở đảo quốc sương mù, đồng thời bác bỏ những dự báo từ thị trường tài chính về khả năng nước này giảm lãi suất trong thời gian tới.
Hồi giữa tháng 11 vừa qua, ECB đã thông báo cơ quan này sẽ duy trì mức lãi suất hiện tại (mức 4%) cho đến giữa năm 2024, với phần đông dự báo cho rằng việc cắt giảm lãi suất sẽ chỉ được ban hành sớm nhất vào tháng 7 năm sau, bất chấp những lo ngại về một cuộc khủng hoảng kinh tế mới ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
Hiện, tỉ lệ lạm phát ở khu vực Eurozone trong tháng 11/2023 dừng ở mức 2,4%, tiệm cận về mục tiêu 2% do ECB đề ra. Tuy nhiên, nền kinh tế Đức, một trong những quốc gia trụ cột của khối, đang đối mặt với nguy cơ suy thoái và có thể sẽ kéo theo những tác động tiêu cực trong khu vực.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.