Thị trường hàng hóa hôm nay ngày 18/8/2023: Giá hàng hoá nguyên liệu thế giới chấm dứt chuỗi suy yếu
Số liệu từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho thấy, kết thúc ngày giao dịch hôm qua (17/8), giá hàng hoá nguyên liệu thế giới lấy lại động lực hồi phục, hỗ trợ chỉ số MXV-Index đóng cửa tăng 0,53% lên 2.230 điểm, kết thúc chuỗi giảm 5 phiên liên tiếp. Trong khi đó, dòng tiền đầu tư đến thị trường có sự suy yếu, giá trị giao dịch toàn Sở đạt 3.100 tỷ đồng.
Nhóm kim loại và năng lượng đóng góp chính vào mức tăng chung của toàn thị trường trong ngày hôm qua. Trong đó, toàn bộ 10 trên 10 mặt hàng kim loại đồng loạt đóng cửa trong sắc xanh.
10 mặt hàng kim loại đồng loạt bật tăng
Đối với nhóm kim loại quý, giá bạc và bạch kim đều chấm dứt chuỗi giảm 4 phiên liên tiếp. Cụ thể, giá bạc phục hồi 0,80% lên 22,71 USD/ounce và giá bạch kim chốt ở 895,6 USD/ounce sau khi tăng 0,48 USD/ounce. MXV cho biết, vai trò trú ẩn an toàn của kim loại quý được phát huy, trong bối cảnh thị trường tài chính tiềm ẩn nhiều rủi ro, đã thúc đẩy lực mua đối với bạc và bạch kim trong ngày hôm qua.
Cụ thể, dữ liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố hôm qua cho thấy, số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ trong tuần 12/08 đạt 239.000, thấp hơn 1.000 đơn so với dự báo, cho thấy thị trường lao động Mỹ vẫn tích cực hơn so với dự báo.
Trong khi đó, loạt dữ liệu được công bố ngày 16/8 cũng cho thấy việc xây dựng nhà ở tại Mỹ tăng mạnh trong tháng 7. Do vậy, số liệu việc làm và sản xuất tích cực đã làm gia tăng mối lo ngại của nhà đầu tư về việc tăng lãi suất, đặc biệt là sau khi biên bản họp tháng 7 được công bố cho thấy các quan chức vẫn kiên quyết với mục tiêu hạ nhiệt lạm phát về 2%. Theo đó, kỳ vọng lãi suất tiếp tục tăng đã thúc đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng lên 4,30%, đạt cao nhất kể từ năm 2007. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 30 năm cũng tăng lên mức cao nhất trong 12 năm, với 4,41%.
Đối với nhóm kim loại cơ bản, kỳ vọng gia tăng các chính sách hỗ trợ nền kinh tế từ Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ kim loại hàng đầu, đã giúp củng cố sức mua các mặt hàng trong ngày hôm qua. Giá hai mặt hàng chủ chốt là đồng COMEX và quặng sắt tăng lần lượt 0,93% và 4,8%, chốt ngày tại mức 8.138,35 USD/tấn và 105,65 USD/tấn.
Bên cạnh đó, đối với thị trường đồng, giá còn được hỗ trợ do một số lo ngại về nguồn cung. Tồn kho đồng tại Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải và các kho ngoại quan của Trung Quốc chỉ còn 110.314 tấn vào ngày 11/08, giảm 53% so với cùng kỳ năm ngoái và tương đương với mức tiêu thụ chỉ dưới ba ngày.
Hơn nữa, các nhà phân tích của Citi mới đây đã hạ dự báo sản lượng đồng khai thác toàn cầu trong năm 2023 xuống còn 22,2 triệu tấn, giảm 310.000 tấn so với 22,5 triệu tấn theo dự báo trước đó. Sang năm 2024, sản lượng đồng được dự báo giảm xuống 23,2 triệu tấn, tương đương giảm 154.000 so với lần báo cáo trước.
Trên thị trường nội địa, ngày 17/8, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước tiếp tục hạ giá bán thép, khoảng 100.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép cuộn CB240, xuống còn 13,5 – 14,04 triệu đồng/tấn, đồng thời giữ nguyên giá bán với thép vằn thanh D10 CB300, ở mức 13,89 - 14,04 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Ngày 17/8, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước tiếp tục hạ giá bán thép, khoảng 100.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép cuộn CB240, xuống còn 13,5 – 14,04 triệu đồng/tấn |
Như vậy, tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép xây dựng đã có 16-17 đợt giảm, tuỳ thương hiệu sẽ có tần suất và mức điều chỉnh khác nhau. Giá thép vẫn đang duy trì ở mức thấp trong vòng 3 năm trở lại đây.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, nhu cầu tiêu thụ thép nội địa và xuất khẩu trong 7 tháng vừa qua ở mức thấp, các nhà máy phải giảm giá bán để đáp ứng kế hoạch sản xuất/bán hàng, tần suất 1 lần/tuần, mức giảm trung bình 150.000 – 200.000 đồng/tấn.
Một mặt, giá thép trong nước biến động theo đà giảm của giá sắt thép toàn cầu. Mặt khác, tiêu thụ sắt thép trong nước vẫn còn trầm lắng vì vẫn đang trong mùa tiêu thụ thấp điểm. Theo MXV, dự đoán khoảng đầu quý IV, ngành thép mới có thể giảm bớt một số áp lực do bước vào thời điểm mùa xây dựng cao điểm hơn, các công trình đẩy nhanh tiến độ thi công và các dự án đầu tư lớn gấp rút hoàn thiện.
Dầu WTI hồi phục sau 3 ngày liên tiếp suy yếu
Kết ngày giao dịch 17/08, giá dầu phục hồi nhẹ sau chuỗi 3 phiên giảm liên tiếp, một phần do lực mua bắt đáy của các nhà đầu tư sau khi giá dầu giảm xuống vùng hỗ trợ quan trọng. Mặt khác, những tín hiệu tích cực về nhu cầu tại Mỹ và Trung Quốc, 2 quốc gia tiêu thụ dầu hàng đầu cũng đã thúc đẩy lực mua đối với mặt hàng này. Chốt ngày, giá dầu WTI tăng 1,27% lên 80,39 USD/thùng. Dầu Brent tăng 0,8% lên 84,12 USD/thùng.
Dự trữ xăng của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 2 tháng, theo dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy ngày 16/08. Các sản phẩm được cung cấp hàng tuần, đại diện cho nhu cầu, cũng đã tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 12.
Tại Trung Quốc, bất chấp các trở ngại lớn cho tăng trưởng kinh tế, nhu cầu dầu thô cho các hoạt động lọc dầu của nước này tương đối mạnh mẽ. Mặc dù nhập khẩu giảm trong tháng 7, nhưng quốc gia này đã rút dầu từ kho dự trữ nhằm phục vụ cho quá trình lọc dầu. Đây là một trong số ít những lần sử dụng dầu từ kho sau khi Trung Quốc liên tục bổ sung kho trong nhiều tháng liên tiếp.
Trung Quốc không công bố dữ liệu về dòng chảy dầu trong kho dự trữ quốc gia, nhưng ước tính có thể được thực hiện bằng cách trừ lượng dầu thô đã qua chế biến khỏi tổng lượng dầu thô có sẵn từ nhập khẩu và sản lượng trong nước. Theo đó, các nhà máy lọc dầu đã sử dụng khoảng 510.000 thùng/ngày từ các kho dự trữ trong tháng 7.
Theo dự báo từ Reuters, các nhà máy lọc dầu Trung Quốc có thể sẽ tăng cường nhập khẩu trong tháng 8 và tháng 9, dự báo lượng hàng đến là 11,91 triệu thùng/ngày trong tháng này, so với khoảng 10,3 triệu thùng/ngày trong tháng 7 vừa qua.
Giá một số hàng hóa khác
Bảng giá kim loại
BẢNG GIÁ KIM LOẠIKẾT THÚC NGÀY GIAO DỊCH 17/08/2023 |
Đồng Tháng 08/23 0.93% 3.6855 USD/lbs Quặng sắt Tháng 08/23 2.57% 106.54 USD/Tonnes Bạch kim Tháng 08/23 0.49% 889.6 USD/Troy ounces Bạc Tháng 08/23 0.85% 22.67 USD/Troy ounces Nhôm LME Tháng 0.12% 2145.5 USD/Tonnes Đồng LME Tháng 0.84% 8235.5 USD/Tonnes Chì LME Tháng 0.99% 2141.5 USD/Tonnes Nickel LME Tháng 2.39% 20277 USD/Tonnes Thiếc LME Tháng 0.95% 25305 USD/Tonnes Kẽm LME Tháng 0.63% 2298 USD/Tonnes |
Bảng giá nông sản
BẢNG GIÁ NÔNG SẢNKẾT THÚC NGÀY GIAO DỊCH 16/08/2023 |
Lúa mỳ Kansas Tháng 09/23 0.75% 743 USD/Bushels Ngô Tháng 09/23 1.19% 469.5 USD/Bushels Dầu Đậu Tương Tháng 09/23 1.32% 66.77 USD/lbs Khô Đậu Tương Tháng 09/23 0.17% 404.5 USD/Tons Gạo thô Tháng 09/23 -0.22% 15.55 USD/lbs Đậu Tương Tháng 09/23 0.87% 1334.75 USD/Bushels Lúa Mỳ Chicago Tháng 09/23 -0.13% 597.75 USD/Bushels |