Lào Cai ban hành kế hoạch định giá đất cụ thể năm 2023
Mục đích xây dựng kế hoạch xác định giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172, khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai năm 2013; điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; khoản 4 Điều 4 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; khoản 1 Điều 2 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ; giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và các trường hợp có dự án khác phát sinh theo quy định.
Một góc tỉnh Lào Cai |
Để chủ động trong việc tổ chức thực hiện, bảo đảm kịp thời, đáp ứng tiến độ của các dự án và làm cơ sở để bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho việc tổ chức thực hiện định giá đất cụ thể được đảm bảo.
Việc định giá đất cụ thể phải thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc và phương pháp theo quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013; đồng thời, phải được thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất.
Giá đất phải phù hợp với khung giá đất do Chính phủ quy định và phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn định giá đất phải có đủ năng lực, đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai.
Tổng số dự án, công trình định giá đất cụ thể trong năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai là 536 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất. Trong đó: Xác định giá đất để thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 338 công trình, dự án.
Cụ thể, huyện Bắc Hà: 48 công trình, dự án; huyện Bảo Yên: 34 công trình, dự án; huyện Bảo Thắng: 20 công trình, dự án; huyện Mường Khương: 48 công trình, dự án; huyện Si Ma Cai: 46 công trình, dự án; - Huyện Văn Bàn: 44 công trình, dự án; huyện Bát Xát: 35 công trình, dự án; thị xã Sa Pa: 49 công trình, dự án; thành phố Lào Cai: 14 công trình, dự án.
Bên cạnh đó, xác định khởi điểm đấu giá là 148 công trình, dự án, thửa đất, khu đất, bao gồm, huyện Bắc Hà: 06 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Bảo Yên: 12 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Bảo Thắng: 8 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Mường Khương: 25 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Si Ma Cai: 04 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Văn Bàn: 13 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; huyện Bát Xát: 11 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; thị xã Sa Pa: 05 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất; thành phố Lào Cai: 64 công trình, dự án và các thửa đất, khu đất.
Kế hoạch cũng nêu rõ: Tổng số đơn vị, tổ chức được giao đất, cho thuê đất phải xác định giá đất cụ thể dự kiến là 50 tổ chức. Các trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất cụ thể, gồm: 46 dự án, công trình, thửa đất thương mại dịch vụ có diện tích lớn và các trường hợp xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư với quy mô lớn, phức tạp kỹ thuật và nhiều mục đích sử dụng đất.
Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BTNMT ngày 27/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật định giá đất để lập dự - toán ngân sách Nhà nước phục vụ công tác định giá đất. Nguồn kinh phí thuê tư vấn thực hiện xác định giá đất cụ thể được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước (theo quy định tại Khoản 4, Điều 21, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
Về tổ chức thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá đất cụ thể đối với các công trình, dự án theo Kế hoạch này; tổng hợp, bổ sung vào kế hoạch các công trình, dự án cấp bách phát sinh nếu có; lập dự toán kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch xác định giá đất cụ thể gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí;
Tổ chức thực hiện lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định; trình Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định hồ sơ, phương án giá đất cụ thể; hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; 3 - Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương theo quy định.
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh; có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ phương án giá đất cụ thể; tổ chức họp Hội đồng để thẩm định phương án giá đất, ban hành văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất; thẩm định dự toán kinh phí xác định giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường lập; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch xác định giá đất cụ thể.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị hồ sơ, sơ đồ các thửa đất xác định giá; các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần xác định giá. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị tư vấn xác định giá đất (đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất) thực hiện điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định giá đất và xây dựng phương án giá đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.