Giá thép hôm nay ngày 14/8/2023: Thép thanh vằn giảm từ 100.000 - 210.000 đồng/tấn
Giá thép tăng 10 nhân dân tệ/tấn trên sàn giao dịch
Giá thép hôm nay giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 10 Nhân dân tệ, lên mức 3.651 Nhân dân tệ/tấn.
Thép thanh vằn trong nước giảm từ 100.000 đồng - 210.000 đồng/tấn |
Thép thanh vằn trong nước giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn
Cụ thể, ngày 9/8, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giảm từ 100.000 – 210.000 đồng/tấn đối với dòng thép thanh vằn D10 CB300, dòng thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên giá.
Ở đợt giảm giá này, thép Hòa Phát hạ 100.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300 ở cả 3 miền. Giá sau điều chỉnh ở 3 miền lần lượt là 14,04 triệu đồng/tấn, 13,99 triệu đồng/tấn và 13,89 triệu đồng/tấn. Còn giá thép cuộn CB240 vẫn giữ nguyên so với đợt điều chỉnh trước.
Thương hiệu Việt Ý cũng giảm giá thép thanh vằn D10 CB300 100.000 đồng/tấn, từ 13,89 triệu đồng/tấn xuống còn 13,79 triệu đồng/tấn. Trong ki đó, thép Mỹ giảm 200.000 đồng/tấn xuống còn 13,6 triệu đồng/tấn.
Tương tự, các thương hiệu thép tại miền Bắc như Việt Đức, Việt Sing và Việt Nhật, Kyoei đều điều chỉnh giá thép D10 CB300 100.000 đồng/tấn.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, Việt Mỹ. Riêng thương hiệu Pomina giảm 210.000 đồng/tấn, từ 14,69 triệu đồng/tấn xuống còn 14,59 triệu đồng/tấn
Tại miền Nam, giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100.000 đồng/tấn tại thép Việt Mỹ, 210.000 đồng/tấn tại thương hiệu Pomina và Tung Ho. Trong khi đó, Thép Miền Nam không có thay đổi mới.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, thép trong nước đã có 16 đợt giảm giá liên tiếp. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định, nguyên nhân giá thép liên tục giảm thời gian qua là do tiêu thụ chậm. Hiện các dự án dân dụng khởi công quá ít, còn các dự án cao tốc tuy có khởi sắc nhưng cũng chưa đủ sức giúp cho thị trường thép tốt hơn.
Bên cạnh đó, VSA cho rằng giá thép trong nước liên tục phải điều chỉnh giảm còn do các doanh nghiệp phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu.
Trước tình hình trên, các hiệp hội thép, xây dựng, bất động sản... đã có kiến nghị đến Chính phủ về việc tháo gỡ tắc nghẽn tiêu thụ các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu sử dụng cho công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, bao gồm các sản phẩm thép.
Sau 16 phiên giảm, giá thép hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.040 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300, xuống mức 3.790 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840/kg, thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 13.990 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Giá thép Hoà Phát: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Giá thép Hòa Phát: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg, thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép Miền Nam: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 14.410 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 14.620 đồng/kg.
Giá thép Pomina: Dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở 14.690 đồng/, thép cuộn CB240 giảm 210 đồng/kg, xuống mức 14.480 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ: Dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 13.700 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.600 đồng/kg.
“Ông lớn” Hòa Phát liệu có đảm bảo mục tiêu lợi nhuận trong bối cảnh giá thép giảm sâu?
Nhận định về thị trường thép từ nay đến cuối năm, Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) cho rằng nhu cầu tiêu thụ thép giảm mạnh trong nước đến từ nhiều nguyên nhân, nhất là sự suy giảm của thị trường bất động sản.
Với riêng thép Hòa Phát, hiện nhu cầu tiêu thụ yếu, sản lượng bán các mặt hàng thép của Hòa Phát cũng hồi phục khá chậm. Sản lượng bán hàng thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC) và phôi thép của tập đoàn trong tháng 7 đạt 555.000 tấn, dù tăng 3% so với tháng trước và tăng 6% so với cùng kỳ năm 2022 nhưng vẫn chưa bằng mức sản lượng bán tháng 12 năm ngoái.
Giá bán giảm trong khi nhu cầu tiêu thụ hồi phục chậm khiến kết quả kinh doanh của Hòa Phát tiếp tục tăng trưởng âm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong quý 2, tập đoàn ghi nhận doanh thu 29.800 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt 1.448 tỷ đồng, dù gấp 3,8 lần quý đầu năm nhưng vẫn giảm 64% so với quý 2 năm ngoái.
Lũy kế 6 tháng, Hòa Phát ghi nhận doanh thu đạt 56.665 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.830 tỷ đồng, lần lượt giảm 30% và 85% so với cùng kỳ năm trước. Kết qủa này mới chỉ đạt 38% kế hoạch doanh thu (150.000 tỷ) và chưa đến 1/4 mục tiêu lợi nhuận (8.000 tỷ) cả năm.
MBS dự báo doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Hòa Phát năm 2023 đạt lần lượt 117.939 tỷ và 5.594 tỷ đồng, tương ứng giảm 16% và 37% so với năm trước.
Tuy nhiên, nhờ chi phí đầu vào giảm, MBS cho rằng biên lãi gộp của Hòa Phát có thể sẽ cải thiện trong 2 quý cuối năm, dự kiến ở mức 12% so với 11,6% trong quý 2 vừa qua.
Cũng theo nhận định của MSB, hiện dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện nay ở mức 95 tỷ USD, cao hơn 6 tỷ so với cuối năm 2022. Dữ trự ngoại hối dồi dào được đánh giá sẽ giúp tỷ giá USD/VND có thể duy trì quanh mức 23.900 trong nửa cuối năm. Biến động tỷ giá khoảng 3% giúp Hòa Phát chỉ còn lỗ tỷ giá khoảng 1.100 tỷ đồng trong năm nay, giảm đến 73% so với cùng kỳ năm 2022.
Hiện sau khi hoạt động đủ 7 lò cao từ đầu quý 3, Hòa Phát sẽ tạm dừng lò cao số 3 tại tổ hợp Hải Dương - có công suất 1,2 triệu tấn/năm (14% tổng công suất), trong vòng 3 tháng bắt đầu từ tháng 9, để bảo trì định kỳ.