Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/8/2023: Giá gạo xuất khẩu đạt mức kỷ lục 618 USD/tấn
Giá lúa gạo hôm nay ngày 5/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 - 200 đồng/kg với nhiều chủng loại lúa. Theo đó, tại kho An Giang hôm nay, giá lúa OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 7.000 - 7.300 đồng/kg; Nàng hoa 9 tăng 400 đồng/kg lên mức 7.200 - 7.600 đồng/kg.
Với các chủng loại còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, giá lúa IR 504 ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg;
Với lúa nếp, giá nếp An Giang tươi ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp Long An (tươi) ở mức 6.500 - 6.900 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm cũng điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 12.000 đồng/kg, tăng 600 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 14.100 đồng/kg, tăng mạnh 800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng mạnh |
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm tăng mạnh với tấm IR 504. Theo đó, giá tấm ở mức 11.700 đồng/kg, tăng 1.100 đồng/kg; cám khô ở mức 7.700 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay nguồn gạo về ít. Giá gạo các loại có xu hướng tăng. Giá gạo đã tăng lên mức cao nhất trong 11 năm do nỗi lo về an ninh lương thực sau khi Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo. Thị trường lúa Hè thu tiếp tục biến động mạnh. Giá lúa các chủng loại có xu hướng tăng cao.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh 20 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 618 USD/tấn, tăng 20USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 598 USD/tấn, tăng 20 USD/tấn.
Trong bối cảnh giá gạo tăng mạnh, người dân tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đang đẩy mạnh thu hoạch vụ hè thu và xuống giống vụ Thu đông.
Theo báo cáo ngày 2/8 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), dự kiến năm nay cả nước gieo trồng được 7,1 triệu ha, năng suất trung bình đạt 6.07 tấn/ha, sản lượng đạt trên 43,1 triệu tấn, tăng 452.000 tấn so với năm 2022.
Hiện các địa phương đẩy nhanh tiến độ gieo cấy vụ mùa và vụ thu đông và thu hoạch vụ hè thu. Diện tích vụ thu đông tăng 50.000 ha lên mức 700.000 ha. Các địa phương cũng đã thu hoạch gần 3,7 triệu ha, giảm 0,8 ha so với cùng kỳ năm 2022. Năng suất bình quân đạt 65,7 tạ/ha, tăng 0,8 tạ/ha nên sản lượng lúa thu hoạch 7 tháng đạt trên 24,1 triệu tấn, tăng 0,4%.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 5/8/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.900 - 7.200 | - |
IR 504 | Kg | 6.800 - 7.000 | - |
OM 5451 | Kg | 7.000 – 7.300 | + 100 |
Nàng hoa 9 | Kg | 7.200 - 7.600 | + 400 |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.700 - 7.900 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 12.000 | + 600 |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 14.100 | + 800 |
Tấm khô IR 504 | Kg | 11.700 | + 1.100 |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.400 - 7.700 | + 50 |