Giá lúa gạo hôm nay ngày 24/12 và tổng kết tuần qua: Thương lái gom mua, nông dân chưa chịu bán
Giá lúa gạo hôm nayngày 24/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.
Theo đó, với các chủng loại lúa, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 dao động quanh mốc 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 5451 ổn định ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Tương tự, trên thị trường gạo, giá gạo tại các địa phương như An Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp cũng duy trì ổn định. Cụ thể, tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 - 14.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.900 - 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.100 - 13.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.900 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.700 - 14.800 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Ghi nhận tại thị trường lúa hôm nay, giá lúa không có biến động. Cuối tuần, nông dân chào giá lúa có xu hướng tăng
Trong tuần qua, nhiều loại lúa có xu hướng giảm nhẹ với mức giảm 100 đồng/kg như Đài thơm 8, OM 18, OM 5451. Thị trường lúa Đông Xuân giao dịch ổn định.
Hiện nhiều thương lái đang tích cực gom cọc lúa từ nông dân. Ông Nguyễn Văn Hiền ngụ TT. Châu Hưng (Vĩnh Lợi, Bạc Liêu) cho biết, Ttừ ngày lúa trổ bông đến nay, nhiều thương lái đến nài nỉ gia đình ông xuống cọc với giá 9.000 đồng/kg, song gia đình ông Hiền vẫn chưa đồng ý.
Theo ông Hiền, hiện giá thị trường lúa Đài Thơm là 9.200 - 9.300 đồng/kg, có bao nhiêu bán cũng hết nên gia đình ông không vội.
Trên thị trường gạo, tuần qua nhiều loại gạo có xu hướng tăng với mức tăng 100 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, hôm nay giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh giảm. Theo đó, gạo 5% tấm duy trì ở mức 653 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 633 USD/tấn.
Trong tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm 10 USD/tấn. Theo chia sẻ từ các doanh nghiệp, trong những tuần gần đây hầu như việc ký kết đơn hàng mới của họ khá chậm vì giá xuất khẩu hiện ở mức rất cao - chênh lệch lớn so với các nguồn cung khác như Thái Lan, Pakistan. Một nhà xuất khẩu gạo có trụ sở ở TP. Hồ Chí Minh nói rằng, việc giá chào xuất khẩu cao quá đã khiến nhà mua hàng chuyển sang mua từ các nguồn cung khác.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 24/12/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.400 - 9.600 | - |
OM 18 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
IR 504 | Kg | 8.900 – 9.100 | - |
OM 5451 | Kg | 9.400 - 9.500 | - |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.500 - 9.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.500 - 9.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 9.600 - 9.800 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 13.350 - 13.500 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 15.600 - 15.700 | - |
Tấm khô OM 5451 | Kg | 11.600 - 11.800 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo.