Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/7/2023: Giá ổn định, thị trường sôi động phiên đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/7/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định với giá lúa. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.100 – 10.200 đồng/kg. Tương tự, gạo thành phẩm ở mức 11.450 – 11.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg. Trong khi đó giá cám khô 7.350 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định |
Theo các thương lái, hiện nay lượng gạo về ít, giá gạo xô có xu hướng tăng nhẹ. Gạo trắng vững gái, nhu cầu mua nhiều. Thị trường lúa Hè thu tiếp tục neo cao, giao dịch mới nhiều.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với phiên trước đó. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 513 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 493 USD/tấn và gạo Jasmine ổn định 578 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, giá gạo xuất khẩu tăng vọt do nguồn cung bị ảnh hưởng. Các quốc gia lo sợ hạn hán nên mua gạo tích trữ.
Ông Phạm Thái Bình - Tổng giám đốc Công ty CP công nghệ cao Trung An (TP Cần Thơ) cho biết, giá gạo xuất khẩu của công ty đang cao hơn gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân là nguồn cung lương thực thế giới đang thiếu hụt, diện tích trồng cây lương thực tại nhiều quốc gia bị mất. Trong khi đó, cũng do El Nino, ảnh hưởng mùa màng, giá gạo toàn cầu đã tăng vọt lên mức cao nhất trong hai năm vừa qua.
"Ấn Độ đang xem xét lệnh cấm xuất khẩu gạo, nguồn cung gạo trên thế giới sẽ bị ảnh hưởng. Chưa kể, giá gạo Thái Lan tăng do đồng baht tăng giá trở lại khiến chúng ta có lợi thế rất lớn về xuất khẩu", ông Bình nói.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 16/7/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 6.900 - 7.100 | - |
OM 18 | Kg | 6.500 - 6.600 | - |
IR 504 | Kg | 6.600 - 6.800 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 - 6.600 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 7.400 - 7.600 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 10.100 – 10.200 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.500 | - |
Tấm khô IR 504 | Kg | 9.700 - 9.800 | - |
Cám khô IR 504 | Kg | 7.300 - 7.350 | - |