Giá lúa gạo hôm nay 13/5: Giá lúa tăng 200 – 300 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 13/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 200 – 300 đồng/kg với lúa Đài thơm 8 và OM 18. Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mốc 6.600 – 6.800 đồng, tăng 300 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Hiện lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 6.600 – 6.750 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nếp khô Long An 8.600 – 8.800 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.000 – 8.200 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định ở mức 9.850 đồng/kg, giá gạo thành phẩm đứng ở mức 11.300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng 200 - 300 đồng/kg |
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm duy trì ổn định. Theo đó, hiện giá tấm IR 504 ở mức 9.400 đồng/kg. Trong khi đó; cám khô dao động quanh mốc 7.350 - 7.450 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, các bến vắng gạo. Giá gạo các loại không có nhiều biến động. Lúa Hè thu vững, giá tùy thời điểm. cắt. Giá lúa IR504 cao, hút hàng.
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 488 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 468 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn.
Số liệu thống kê cho thấy, tháng 4/2023, xuất khẩu gạo ghi nhận kim ngạch xuất khẩu 1,56 tỷ USD; giá xuất khẩu bình quân là 526 USD/tấn, cao hơn 7,6% so với cùng kỳ.
Trong đó, sản phẩm gạo thơm đạt mức 530 - 540 USD/tấn, mức cao nhất từ trước đến nay. Thay đổi về cơ cấu, hiện nay gạo trắng phổ thông chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên tỷ lệ gạo thơm, gạo nếp, gạo tăng cường chất dư lượng tăng nhanh, ví dụ như gạo thơm xuất khẩu hơn 25% tổng trữ lượng gạo.
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/5/2023
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | kg | 6.800 – 7.000 | + 200 |
OM 18 | Kg | 6.600 – 6.800 | + 300 |
Nàng hoa 9 | Kg | 6.600 – 6.750 | - |
IR 504 | Kg | 6.200 – 6.400 | - |
OM 5451 | Kg | 6.300 – 6.400 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 8.600 – 8.800 | - |
Nếp An Giang (khô) | Kg | 8.000 - 8.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.600 - 9.850 | - |
Gạo thành phẩm IR 504 | Kg | 11.000 – 11.300 | - |
Tấm khô IR 504 | kg | 9.400 | - |
Cám khô IR 504 | kg | 7.350 - 7.450 | - |