Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ


Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Phú Thọ, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về quản lý nhà nước tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo phân cấp của Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện.
2. Tham mưu, trình UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển dài hạn, 10 năm, 5 năm và hàng năm về quản lý tài nguyên và môi trường.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Trình UBND tỉnh quyết định các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
5. Chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật các chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường.
6. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên đất:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương.
b. Giúp UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch cấp tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
c. Thẩm định trình UBND tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các phường thị trấn và kiểm tra việc thực hiện.
d. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuế đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thẩm quyền của UBND tỉnh.
đ. Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đánh giá phân hạng đất đai.
e. Quản lý việc đăng ký đất đai; lập hệ thống hồ sơ địa chính, quản lý hồ sơ, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất đai.
g. Thực hiện ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; quản lý đăng ký giao dịch đảm bảo về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.
h. Quản lý tổ chức thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tái định cư đối với những trường hợp nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quản lý quỹ đất thuộc khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà nhà nước đã có quyết định thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
i. Tham gia định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
7. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên khoáng sản:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản lý tài nguyên khoáng sản ở địa phương.
b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, khai thác tận thu, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
c. Tổ chức khảo sát đo đạc, kiểm kê đánh giá nguồn tài nguyên khoáng sản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để quản lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật.
d. Giúp UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản báo cáo UBND tỉnh trình Chính phủ xem xét quyết định.
8. Về lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và khí tượng thủy văn:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản lý tài nguyên nước và hoạt động khí tượng thủy văn ở địa phương.
b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động, điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
c. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.
d. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đ. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
9. Về lĩnh vực môi trường:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp về quản lý bảo vệ môi trường ở địa phương.
b. Trình UBND tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
c. Tổ chức báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường năng lực quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
đ. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10. Về lĩnh vực quản lý đo đạc và bản đồ:
a. Giúp UBND tỉnh xây dựng các quy định, cụ thể hóa các biện pháp quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.
b. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc ủy quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
c. Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.
d. Tổ chức xây dựng điểm hệ thống đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
đ. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm, bản đồ phát hành không đúng thẩm quyền, ấn phẩm, bản đồ có sai sót về kỹ thuật, về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.
13. Phối hợp các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và phối hợp nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; Tham gia hợp tác quốc tế, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
16. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

Mobile VerionPhiên bản di động