Cập nhật Bảng giá đất nông nghiệp năm 2023 của 63 tỉnh thành
Theo Khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành (gọi chung là UBND cấp tỉnh).
Khoản 1 Điều 114 Luật Đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công khai vào ngày 1.1 của năm đầu kỳ. Theo đó, giai đoạn 2020 - 2024, bảng giá đất đã được ban hành.
Dưới đây là các quyết định quy định bảng giá đất của 63 tỉnh thành:
Bảng giá đất tại các địa phương được thực hiện theo các văn bản trên |
5 trường hợp cần dùng bảng giá đất làm căn cứ định giá:
Theo Khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong 5 trường hợp sau:
Thứ nhất, dùng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
Thứ hai, dùng bảng giá đất để tính thuế sử dụng đất.
Thứ ba, tính phí và lệ phí trong quản lý, sử đụng đất đai.
Thứ tư, tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Thứ năm, tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
Cách tính giá đất nông nghiệp đền bù như thế nào?
Theo Điều 77, Điều 78 Luật Đất đai 2013, trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Pháp luật đất đai không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường.
Theo đó tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, mức bồi thường có sự khác biệt.