Tỷ giá USD hôm nay 14/3/2024: USD trong nước tiếp tục tăng, thế giới đảo chiều giảm trở lại
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 14/3/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 14/3/2024, USD VCB tiếp tục tăng nhẹ 20 đồng ở hai chiều mua – bán, trong khi đó USD thế giới đảo chiều giảm trở lại.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (14/3) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.957 VND/USD, tăng 2 đồng so với phiên giao dịch ngày 13/3.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.104 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.104 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.450 và mức bán ra là 24.820, tăng 20 đồng so với phiên giao dịch ngày 13/3. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 26/11/2024 16:26 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,978.36 | 16,139.76 | 16,657.51 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,522.02 | 17,699.01 | 18,266.79 |
SWISS FRANC | CHF | 27,902.22 | 28,184.06 | 29,088.20 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,422.11 | 3,456.68 | 3,567.57 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,495.94 | 3,629.81 |
EURO | EUR | 25,878.45 | 26,139.85 | 27,297.36 |
POUND STERLING | GBP | 31,003.12 | 31,316.28 | 32,320.90 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.43 | 3,215.58 | 3,318.74 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.64 | 312.66 |
YEN | JPY | 159.37 | 160.97 | 168.63 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.38 | 18.86 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,383.17 | 85,676.61 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,632.37 | 5,755.20 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,232.70 | 2,327.49 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 232.61 | 257.50 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,750.81 | 6,998.93 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,252.19 | 2,347.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,351.40 | 18,536.76 | 19,131.42 |
THAILAND BAHT | THB | 646.58 | 718.42 | 745.93 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 25,996.00 | 26,100.00 | 27,198.00 |
GBP | GBP | 31,179.00 | 31,304.00 | 32,263.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,314.00 |
CHF | CHF | 28,036.00 | 28,149.00 | 29,005.00 |
JPY | JPY | 161.04 | 161.69 | 168.71 |
AUD | AUD | 16,068.00 | 16,133.00 | 16,627.00 |
SGD | SGD | 18,471.00 | 18,545.00 | 19,061.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 745.00 |
CAD | CAD | 17,626.00 | 17,697.00 | 18,202.00 |
NZD | NZD | 14,511.00 | 15,002.00 | |
KRW | KRW | 17.33 | 19.02 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 14/3/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 14/3/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/3/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,79 điểm –giảm 0,16% so với giao dịch ngày 13/3.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la giảm trong phiên giao dịch ngày hôm nay, sau khi tăng một ngày, do dữ liệu lạm phát nóng hơn dự kiến của Mỹ, khi các nhà đầu tư củng cố lợi nhuận trước dữ liệu kinh tế tuần này có thể làm sáng tỏ khi nào Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Chỉ số đồng Đô la , đo lường đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ, giảm 0,16% xuống 102,79. Tuần trước, nó ghi nhận mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ đầu tháng 1. Tuy nhiên, năm nay đồng bạc xanh đã tăng 1,5%.
Skylar Montgomery Koning, giám đốc chiến lược vĩ mô tại TS Lombard, trong một ghi chú nghiên cứu, cho biết: “DXY (chỉ số Đô la) tiếp tục đặt cược vào việc FED nới lỏng chính sách; trong những tuần gần đây ngày càng có nhiều lo ngại rằng việc cắt giảm của FED sẽ được đẩy xa hơn vào năm 2025 hoặc lạm phát sẽ tăng tốc trở lại, buộc FED phải tăng lãi suất trở lại”.
“Nói cách khác, nỗi lo ‘không hạ cánh’ đã quay trở lại,” bà nói thêm, đề cập đến một kịch bản trong đó nền kinh tế Mỹ tránh được suy thoái nhờ tăng trưởng trên xu hướng và lạm phát trên xu hướng.
Thị trường lo ngại rằng lạm phát có thể vẫn ở mức ổn định trong một thời gian. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ công bố hôm thứ Ba đã tăng vững chắc trong tháng 2, vượt qua dự báo và cho thấy lạm phát vẫn chưa ổn định.
Mặc dù CPI tăng 0,4% trong tháng 2 phù hợp với dự báo, nhưng mức tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước chỉ cao hơn mức tăng 3,1% dự kiến. Số liệu cốt lõi cũng đứng đầu ước tính.
Các thị trường nhìn thấy rất ít khả năng FED cắt giảm lãi suất trước mùa hè, nhưng kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 6 chỉ giảm nhẹ xuống khoảng 67% so với 71% vào đầu tuần, theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG.
FED dự kiến sẽ giữ lãi suất ổn định tại cuộc họp vào tuần tới. Các nhà đầu tư hiện đang xem xét dữ liệu doanh số bán lẻ của Mỹ hôm thứ Năm, báo cáo chỉ số giá sản xuất (PPI) và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp để có thêm bằng chứng cho thấy nền kinh tế đang chậm lại.
Tuần trước, Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết ngân hàng trung ương Mỹ "không còn xa" để đạt được niềm tin cần thiết vào việc lạm phát giảm để bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Karl Schamotta, giám đốc chiến lược thị trường tại Corpay ở Toronto, lặp lại nhận xét của Koning của TS Lombard về việc đồng Đô la vẫn chưa đạt đến đỉnh cao trong chu kỳ.
Ông nói thêm: “Một con đường hẹp dẫn đến sự suy yếu hơn nữa tồn tại trong một kịch bản hỗn loạn, trong đó tốc độ tăng trưởng toàn cầu vẫn ở mức tích cực khiêm tốn và những bất ngờ trên thị trường được giữ ở mức tối thiểu, nhưng sức mạnh mới của đồng đô la vẫn hợp lý trong một loạt các kết quả có thể xảy ra”.
Ở những nơi khác, đồng bảng Anh không đổi ở mức 1,2795 USD khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Anh tăng trưởng trở lại vào tháng 1 sau khi bước vào thời kỳ suy thoái nông vào nửa cuối năm 2023.
Đồng Euro tăng 0,2% so với đồng Đô la ở mức 1,0951 USD.
Theo báo cáo đánh giá khuôn khổ của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) được chờ đợi từ lâu, ECB muốn loại bỏ các ngân hàng sử dụng tiền mặt miễn phí nhưng họ sẽ cố gắng thực hiện điều đó với tốc độ nhẹ nhàng để không làm gián đoạn hệ thống tài chính hoặc tạo tín dụng.
Nhà hoạch định chính sách của ECB Francois Villeroy de Galhau cũng cho biết ECB có thể sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào mùa xuân, từ ngày 21 tháng 4 đến ngày 21 tháng 6, khi "chiến thắng" chống lại lạm phát đã ở trước mắt.
So với đồng Yen, đồng Đô la cao hơn 0,1% ở mức 147,745 Yen. Đồng tiền Nhật Bản đã có sự sụt giảm lớn nhất trong một tháng vào thứ Ba sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda đánh giá hơi ảm đạm về nền kinh tế quốc gia.
Các thương nhân đang chờ đợi những ước tính ban đầu về cuộc đàm phán lương mùa xuân vào thứ Sáu. Kết quả này sẽ rất quan trọng đối với các tính toán chính sách của BoJ về việc có nên thoát khỏi lãi suất âm tại cuộc họp vào ngày 18-19 tháng 3 hay không. Kỳ vọng sẽ tăng lương bội thu, khi một số công ty lớn nhất Nhật Bản cho biết họ đã đồng ý đáp ứng đầy đủ yêu cầu tăng lương của công đoàn.
Trong tiền điện tử, bitcoin đạt mức cao kỷ lục mới là 73.678 USD. Lần cuối cùng nó tăng 3% ở mức 73,243 USD.
Giá USD hôm nay ngày 14/3/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |