Thứ sáu 29/11/2024 08:50

Tỷ giá Euro hôm nay 9/10/2023: Giá Euro tăng, giảm trái chiều, ngân hàng - chợ đen chênh nhau bao nhiêu?

Tỷ giá Euro hôm nay 9/10/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước giá Euro tăng, giảm trái chiều, ngân hàng- chợ đen chênh nhau bao nhiêu?

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/10/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.178 - 26.723 VND/EUR, tăng 68 VND/EUR chiều mua và tăng 75 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 5/10/2023 đến ngày 11/10/2023 là 25.185,68 VND/EUR, giữ đà giảm 246,43 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 9/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.094,02 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.471,70 VND/EUR. Tăng 77,99 VND/EUR chiều mua và tăng 82,28 VND/EUR chiều bán.

Giá Euro hôm nay được một số các ngân hàng thương mại niêm yết đi ngang, một số tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.002 - 25.497 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 25.976 - 26.660 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

25.079,00

25.180,00

26.370,00

26.450,00

ACB

25.402,00

25.504,00

26.039,00

26.039,00

Agribank

25.298,00

25.400,00

26.005,00

Bảo Việt

25.106,00

25.375,00

26.079,00

BIDV

25.263,00

25.331,00

26.452,00

CBBank

25.347,00

25.448,00

26.037,00

Đông Á

25.420,00

25.530,00

26.040,00

26.040,00

Eximbank

25.376,00

25.452,00

26.093,00

GPBank

25.258,00

25.512,00

26.060,00

HDBank

25.339,00

25.412,00

26.130,00

Hong Leong

25.046,00

25.246,00

26.310,00

HSBC

25.202,00

25.253,00

26.180,00

26.180,00

Indovina

25.210,00

25.484,00

25.976,00

Kiên Long

25.112,00

25.212,00

26.282,00

Liên Việt

25.272,00

25.372,00

26.600,00

MSB

25.497,00

25.291,00

26.202,00

26.702,00

MB

25.194,00

25.284,00

26.435,00

26.435,00

Nam Á

25.273,00

25.468,00

26.021,00

NCB

25.237,00

25.347,00

26.190,00

26.290,00

OCB

25.325,00

25.475,00

26.635,00

26.187,00

OceanBank

25.272,00

25.372,00

26.600,00

PGBank

25.478,00

26.013,00

PublicBank

25.089,00

25.342,00

26.237,00

26.237,00

PVcomBank

25.338,00

25.085,00

26.452,00

26.452,00

Sacombank

25.490,00

25.540,00

26.153,00

26.103,00

Saigonbank

25.356,00

25.524,00

26.166,00

SCB

25.080,00

25.160,00

26.660,00

26.560,00

SeABank

25.272,00

25.322,00

26.402,00

26.402,00

SHB

25.381,00

25.381,00

26.051,00

Techcombank

25.100,00

25.403,00

26.445,00

TPB

25.251,00

25.357,00

26.597,00

UOB

25.002,00

25.260,00

26.317,00

VIB

25.347,00

25.449,00

26.095,00

25.945,00

VietABank

25.288,00

25.438,00

25.976,00

VietBank

25.323,00

25.399,00

26.027,00

VietCapitalBank

25.021,00

25.274,00

26.584,00

Vietcombank

25.094,02

25.347,49

26.471,70

VietinBank

25.348,00

25.373,00

26.483,00

VPBank

25.222,00

25.272,00

26.363,00

VRB

25.263,00

25.331,00

26.452,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.002 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.497 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.085 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.540 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina và VietABank đang bán Euro với giá thấp nhất là 25.976 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.660 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 25.945 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.702 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.700,60 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/10/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.599,96

24.659,2

AUD

Đô la Úc

15.628,2

15.728,66

GBP

Bảng Anh

29.691,29

29.906,38

EUR

Euro

25.664,27

25.784,37

MYR

Ringit Malaysia

5.144,00

5.194,00

TWD

Đô la Đài Loan

752,11

756,11

NOK

Krone Na Uy

1.829,00

2.229,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.086,8

3.126,65

IDR

Rupiah Indonesia

1,20

1,70

KRW

Won Hàn Quốc

18

18

CNY

Nhân Dân Tệ

3.299,00

3.339,00

JPY

Yên Nhật

163,74

164,57

DKK

Krone Đan Mạch

2.937,00

3.337,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

26.711,00

26.866,00

SGD

Đô la Singapore

17.780,00

17.880,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.361,31

14.611,81

BND

Đô la Brunei

17.155,00

17.635,00

CAD

Đô la Canada

17.803,00

17.903,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.810,00

2.210,00

THB

Bạc Thái

672,57

678,97

Hôm nay 9/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.664,27 VND/EUR, bán ra là 25.784,37 VND/EUR, giảm 56,17 VND/EUR chiều mua và giảm 56,29 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/10/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0558, giảm 0.0028 điểm, tương đương 0.2645% so với phiên trước.

Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Phiên đầu tuần, đồng Euro lại lao dốc. Trả lời phỏng vấn tờ La Tribune Dimanche mới đây, bà Christine Lagarde, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nhấn mạnh: "Chúng tôi muốn đưa lạm phát về 2% và chúng tôi sẽ thành công", đồng thời nói thêm rằng vòng xoáy lạm phát "chắc chắn sẽ tránh được".

ECB tháng trước đã tiến hành đợt tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp để đưa lãi suất tiền gửi lên mức kỷ lục 4%. Hầu hết các nhà hoạch định chính sách của cơ quan này đã chỉ ra rằng việc duy trì mức lãi suất này trong một thời gian là đủ để đưa lạm phát trở lại mục tiêu, mặc dù nhiều quan chức có quan điểm "diều hâu" hơn khi cho rằng có thể cần phải tăng lãi suất hơn nữa.

"Lãi suất cơ bản của ECB đã đạt đến mức mà nếu được duy trì trong thời gian đủ dài sẽ góp phần mang tính quyết định trong việc đưa lạm phát về mục tiêu (2% - PV) của chúng tôi càng sớm càng tốt", bà Lagarde đánh giá.

Động thái tăng lãi suất của ECB đã đè nặng lên nền kinh tế khu vực vốn được dự báo hầu như không tăng trưởng trong năm nay, mặc dù Chủ tịch ECB khẳng định rằng mục đích của bà không phải là gây ra một cuộc suy thoái.

Bà Lagarde cũng khẳng định bà "không bi quan" về triển vọng tăng trưởng ngắn hạn, mặc dù bà thừa nhận rằng Đức là nhân tố ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế châu Âu.

Theo đánh giá của Chủ tịch ECB, lạm phát vẫn tiếp tục dai dẳng nhưng đang chậm lại, đồng thời tốc độ tăng trưởng ngày càng yếu đi.

"Đó là lý do tại sao Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã điều chỉnh giảm dự báo trên toàn thế giới, ngoại trừ Mỹ", bà Lagarde nói thêm. Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự kiến sẽ công bố các dự báo kinh tế mới vào thứ Ba tuần tới, trước thềm cuộc họp thường niên.

Theo số liệu sơ bộ mới nhất được công bố, lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã giảm xuống 4,3% trong tháng 9, từ mức 5,2% trong tháng 8, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2021.

Lạm phát lõi (không tính giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động) đã giảm xuống còn 4,5% trong tháng 9, từ mức mức 5,3% trong tháng 8. Tốc độ tăng giá ở các danh mục hàng hóa đã chậm hơn, trong đó giá cả mặt hàng năng lượng ghi nhận giảm trong tháng thứ năm liên tiếp.

Do nhu cầu trong nước thắt chặt và môi trường thương mại quốc tế suy yếu, ECB đã hạ triển vọng kinh tế châu Âu, với dự báo tăng trưởng hàng năm mới nhất là 0,7% cho năm 2023, 1% cho năm 2024 và 1,5% cho năm 2025.

Trong khi đó, các dự báo kinh tế vĩ mô của ECB cho thấy lạm phát ước đạt mức trung bình 5,6% vào năm 2023 và 3,2% vào năm 2024, cao hơn các dự báo trước đó, chủ yếu là do giá năng lượng tăng cao hơn. Đến năm 2025, lạm phát được dự đoán sẽ giảm xuống còn 2,1%, sát với mức mục tiêu 2%.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na
Bài viết cùng chủ đề: Tỷ giá euro hôm nay

Tin cùng chuyên mục

Giá tiêu hôm nay 29/11/2024: Giá tiêu tiếp tục tăng mạnh

Giá xăng dầu hôm nay 29/11/2024: Bật tăng

Giá cà phê hôm nay 29/11/2024: Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng cao

Giá vàng hôm nay 29/11/2024: Xu hướng giảm vào cuối năm

Tiêu thụ thép ‘bật tăng’, ngành thép kỳ vọng tăng trưởng năm 2025

Dự báo giá tiêu ngày mai 29/11/2024: Giá tiêu tiếp tục đà tăng cao?

Dự báo giá vàng ngày mai 29/11/2024: Giá vàng có thể điều chỉnh trong ngắn hạn

Giá vé máy bay Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 đang "nóng" dần

Nhận định về giá cà phê ngày mai 29/11/2024: Giá cà phê sẽ tiếp tục tăng ở phiên tiếp theo

Giá xăng dầu hôm nay ngày 28/11/2024: Giá xăng tăng trở lại, lên sát 21.000 đồng/lít

Giá vàng chiều nay 28/11/2024: Biến động mạnh

Giá vàng nhẫn tiếp tục giảm sâu

Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/11: Gạo thơm đẹp giá cao, gạo xuất khẩu ổn định

Thị trường hàng hóa hôm nay 28/11: Giá dầu thế giới kéo dài đà giảm sang phiên thứ ba liên tiếp

Giá heo hơi hôm nay 28/11/2024: Giá heo hơi duy trì ổn định ở cả ba miền

Giá bạc hôm nay 28/11/2024: Giá bạc trong nước tăng ngược chiều thế giới

Giá tiêu hôm nay 28/11/2024: Giá tiêu tăng cao, vượt mốc 142.000 đồng/kg

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 28/11/2024: Đồng Yen Nhật tiếp đà tăng mạnh

Tỷ giá USD hôm nay 28/11/2024: Tiếp tục giảm?

Giá cà phê hôm nay 28/11/2024: Giá cà phê trong nước ở mức 124.000 đ/kg