Thứ sáu 29/11/2024 06:37

Tỷ giá Euro hôm nay 17/1/2024: Đồng Euro chìm trong sắc đỏ, chợ đen giảm 92,36 VND/EUR chiều bán

Tỷ giá Euro hôm nay 17/1/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới tăng nhẹ. Trong nước, giá Euro vẫn chìm trong sắc đỏ, chợ đen giảm 92,36 VND/EUR chiều bán.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 17/1/2024

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 17/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.815 - 27.427 VND/EUR. Giữ đà giảm 62 VND/EUR chiều mua và giảm 69 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/1/2024 đến hết ngày 17/1/2024 là 26.146,13 VND/EUR, giữ đà giảm 28,15 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombankhôm nay 17/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.002,86 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.430,14 VND/EUR. Giữ đà giảm 61,67 VND/EUR chiều mua và giảm 65,18VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.

Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.454 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.584 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

26.215,00

26.321,00

27.392,00

27.480,00

ACB

26.331,00

26.436,00

26.989,00

26.989,00

Agribank

26.249,00

26.354,00

27.157,00

Bảo Việt

26.083,00

26.362,00

27.077,00

BIDV

26.204,00

26.275,00

27.403,00

CBBank

26.347,00

26.453,00

27.061,00

Đông Á

25.800,00

25.920,00

26.470,00

26.470,00

Eximbank

26.303,00

26.382,00

27.054,00

GPBank

26.167,00

26.429,00

26.992,00

HDBank

26.407,00

26.479,00

27.201,00

Hong Leong

25.959,00

26.159,00

27.232,00

HSBC

26.201,00

26.255,00

27.217,00

27.217,00

Indovina

26.230,00

26.514,00

27.017,00

Kiên Long

26.096,00

26.196,00

27.266,00

Liên Việt

26.243,00

26.343,00

27.584,00

MSB

26.454,00

26.254,00

26.952,00

27.382,00

MB

26.139,00

26.229,00

27.401,00

27.401,00

Nam Á

26.226,00

26.421,00

26.990,00

NCB

26.248,00

26.358,00

27.209,00

27.309,00

OCB

26.098,00

26.248,00

27.410,00

27.068,00

OceanBank

26.243,00

26.343,00

27.584,00

PGBank

26.504,00

27.060,00

PublicBank

25.998,00

26.261,00

27.180,00

27.180,00

PVcomBank

26.335,00

26.072,00

27.440,00

27.440,00

Sacombank

26.445,00

26.495,00

27.010,00

26.960,00

Saigonbank

26.240,00

26.402,00

27.136,00

SCB

25.950,00

26.030,00

27.490,00

27.390,00

SeABank

26.286,00

26.336,00

27.416,00

27.416,00

SHB

26.416,00

26.416,00

27.086,00

Techcombank

26.078,00

26.385,00

27.309,00

TPB

26.213,00

26.394,00

27.564,00

UOB

25.946,00

26.213,00

27.321,00

VIB

26.414,00

26.514,00

27.272,00

27.172,00

VietABank

26.294,00

26.444,00

26.992,00

VietBank

26.345,00

26.424,00

27.097,00

VietCapitalBank

26.092,00

26.355,00

27.564,00

Vietcombank

26.002,86

26.265,52

27.430,14

VietinBank

26.298,00

26.323,00

27.433,00

VPBank

26.163,00

26.213,00

27.263,00

VRB

26.287,00

26.358,00

27.498,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.454 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Indovina và VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.584 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.480 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 17/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.656,20 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 17/1/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.924,2

24.984,73

AUD

Đô la Úc

16.279,24

16.389,53

GBP

Bảng Anh

31.136,58

31.346,15

EUR

Euro

26.900,92

27.000,79

MYR

Ringit Malaysia

5.260,00

5.310,00

TWD

Đô la Đài Loan

781,37

786,37

NOK

Krone Na Uy

1.888,00

2.288,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.144,32

3.184,72

IDR

Rupiah Indonesia

1,21

1,71

KRW

Won Hàn Quốc

18,11

18,17

CNY

Nhân Dân Tệ

3.427,00

3.467,00

JPY

Yên Nhật

168,49

169,7

DKK

Krone Đan Mạch

3.015,00

3.415,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

28.622,00

28.802,00

SGD

Đô la Singapore

18.411,00

18.511,00

NZD

Ðô la New Zealand

15.023,85

15.243,45

BND

Đô la Brunei

17.659,00

18.159,00

CAD

Đô la Canada

18.273,00

18.373,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.899,00

2.299,00

THB

Bạc Thái

716,29

724,49

Hôm nay 17/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.900,92 VND/EUR, bán ra là 27.000,79VND/EUR, giảm 92,27 VND/EUR chiều mua và giảm 92,36 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 17/1/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0875, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.01% so với phiên trước.

Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Sau phiên giảm mạnh ngày hôm qua, đồng Euro hôm nay đã lấy lại đà phục hồi. Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis) hôm 15/1 cho biết GDP nước này giảm 0,3%, đánh dầu lần đầu nền kinh tế co lại kể từ sau Covid-19. Năm 2020, GDP Đức giảm 3,8%, do tác động của đại dịch. Tuy nhiên, hai năm sau đó, quốc gia này đã tăng trưởng trở lại, với lần lượt 3,2% và 1,8%.

"Năm ngoái, tăng trưởng kinh tế nói chung đi xuống, do môi trường vẫn chịu tác động từ nhiều cuộc khủng hoảng cùng lúc", Ruth Brand - người đứng đầu Destatis nhận xét.

Bà cho biết lạm phát đã hạ nhiệt, nhưng giá cả vẫn ở mức cao trong tất cả lĩnh vực, khiến tăng trưởng chịu sức ép. "Lãi suất tăng, nhu cầu nội địa và quốc tế yếu đã tác động đến nền kinh tế", bà giải thích. GDP quý IV cũng giảm 0,3% so với quý trước đó.

Gần như tất cả lĩnh vực của kinh tế Đức đều đi xuống, đặc biệt là ngành sản xuất. Ngành này chịu tác động khi nhu cầu của Trung Quốc giảm, chi phí năng lượng tăng và lãi suất cao.

Trong ngành này, xe hơi và các thiết bị vận tải khác vẫn tăng trưởng. Tuy nhiên, sản lượng kim loại và hóa chất lại giảm. Sản xuất công nghiệp của Đức giảm 2% năm qua. Xuất khẩu nhìn chung giảm 1,8%.

Chi tiêu của các hộ gia đình và chính phủ cũng giảm. Chi tiêu công của Đức lần đầu giảm sau gần 20 năm. "Việc này chủ yếu do rút lại các chính sách hỗ trợ từ trong đại dịch, như tiêm vaccine hay thanh toán viện phí", Destatis cho biết.

Việc giảm chi tiêu công sẽ tiếp tục gây sức ép lên tăng trưởng của Đức năm nay, Andrew Kenningham - kinh tế trưởng khu vực châu Âu tại Capital Economics cho biết. "Rủi ro suy thoái của Đức đã tồn tại từ cuối 2022 và sẽ tiếp tục trong năm nay. Chúng tôi dự báo Đức không tăng trưởng năm 2024", ông nói.

Điểm sáng hiếm hoi của kinh tế Đức là tỷ lệ lao động có việc làm, tăng kỷ lục 0,7% năm ngoái so với 2022. Hiện tại, tổng số người có việc làm tại đây là 45,9 triệu. Theo Destatis, việc này đã bù đắp đáng kể tác động từ dân số già.

Dù vậy, các số liệu trên vẫn phủ bóng lên triển vọng của khu vực đồng euro, do Đức là nền kinh tế lớn nhất trong 20 nước eurozone. Một khảo sát do Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố hôm 15/1 cũng cho thấy hơn 75% nhà kinh tế học dự báo châu Âu năm nay "tăng trưởng yếu hoặc rất yếu".

GDP eurozone đã giảm nhẹ trong quý III/2023. Số liệu của quý IV sẽ được công bố ngày 30/1, quyết định liệu eurozone đã rơi vào suy thoái hay chưa.

Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank

* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo

Lê Na
Bài viết cùng chủ đề: Tỷ giá euro hôm nay

Tin cùng chuyên mục

Giá cà phê hôm nay 29/11/2024: Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng cao

Giá vàng hôm nay 29/11/2024: Xu hướng giảm vào cuối năm

Tiêu thụ thép ‘bật tăng’, ngành thép kỳ vọng tăng trưởng năm 2025

Dự báo giá tiêu ngày mai 29/11/2024: Giá tiêu tiếp tục đà tăng cao?

Dự báo giá vàng ngày mai 29/11/2024: Giá vàng có thể điều chỉnh trong ngắn hạn

Giá vé máy bay Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 đang "nóng" dần

Nhận định về giá cà phê ngày mai 29/11/2024: Giá cà phê sẽ tiếp tục tăng ở phiên tiếp theo

Giá xăng dầu hôm nay ngày 28/11/2024: Giá xăng tăng trở lại, lên sát 21.000 đồng/lít

Giá vàng chiều nay 28/11/2024: Biến động mạnh

Giá vàng nhẫn tiếp tục giảm sâu

Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/11: Gạo thơm đẹp giá cao, gạo xuất khẩu ổn định

Thị trường hàng hóa hôm nay 28/11: Giá dầu thế giới kéo dài đà giảm sang phiên thứ ba liên tiếp

Giá heo hơi hôm nay 28/11/2024: Giá heo hơi duy trì ổn định ở cả ba miền

Giá bạc hôm nay 28/11/2024: Giá bạc trong nước tăng ngược chiều thế giới

Giá tiêu hôm nay 28/11/2024: Giá tiêu tăng cao, vượt mốc 142.000 đồng/kg

Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 28/11/2024: Đồng Yen Nhật tiếp đà tăng mạnh

Tỷ giá USD hôm nay 28/11/2024: Tiếp tục giảm?

Giá cà phê hôm nay 28/11/2024: Giá cà phê trong nước ở mức 124.000 đ/kg

Giá xăng dầu hôm nay 28/11/2024: Liệu sự ổn định có kéo dài?

Giá vàng hôm nay 28/11/2024: Bật tăng trở lại