Quy định hưởng lương hưu đối với lao động nam và lao động nữ từ ngày 1/7/2025
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực với nhiều thay đổi quan trọng từ ngày 1/7/2025. Trong đó, việc Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính khả thi, dài hạn, thống nhất với Bộ luật Lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu, điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.
Theo Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, việc thông qua quy định giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã tạo cơ hội cho những người bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội muộn hoặc tham gia không liên tục hoặc làm công việc đặc thù có thời gian làm nghề ngắn cũng có cơ hội được hưởng lương hưu hàng tháng và được bảo hiểm y tế trong suốt quá trình hưởng lương hưu.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm. Ảnh: XM |
Ngoài ra, quy định này cho thấy tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động duy trì thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu, góp phần giảm số người rút bảo hiểm xã hội một lần. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dài hơn thì vẫn được hưởng lương hưu với tỷ lệ hưởng lương hưu cao hơn không thay đổi so với quy định hiện hành.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng quy định tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam và lao động nữ có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, quy định mức tối đa giữ nguyên là 75%.
Cụ thể: Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến dưới 20 năm: 15 năm đóng tương ứng 40%, mỗi năm đóng thêm tăng 1%, 20 năm đóng tương ứng 45%; Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội 15 năm tương ứng 45%. Sau đó, cứ mỗi năm đóng thêm được cộng thêm 2%.
Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 cũng quy định đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động (Điều 65).
Cụ thể: Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động và Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Ngoài ra, tại Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định chuyển tiếp đối với một số đối tượng, cụ thể:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 1/1/2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
Người lao động có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu được quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003 của Chính phủ thì được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
Cán bộ xã thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1/1998 của Chính phủ đã có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hằng tháng của cơ quan bảo hiểm xã hội thì được hưởng trợ cấp hằng tháng khi nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 của Luật này đã tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức tham chiếu.