Giá vàng hôm nay 12/4: Thế giới tăng, vàng SJC trụ vững ở mốc 67 triệu đồng
Trong khi đó, vàng thế giới tăng trở lại, đạt mốc 2003 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 12/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 12/4: Thế giới tăng, vàng SJC trụ vững ở mốc 67 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 – 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,40 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,42 - 66,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,51 - 56,46 triệu đồng/lượng.
Ngày 12/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,40 | 67,02 | -50 | -50 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,40 | 67,00 | -50 | -50 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,00 | - | - |
Tập đoàn Phú Quý | 66,40 | 67,00 | - | - |
Công ty PNJ | 66,40 | 67,00 | -50 | +50 |
Vietinbank Gold | 66,40 | 67,02 | +50 | +50 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,42 | 66,98 | - | - |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.003,795 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,81 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,21 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ tăng 0,8%, đạt mức 2.019,00 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, vàng đã tăng trở lại trên mức quan trọng 2.000 USD vào phiên giao dịch vừa qua, khi đồng bạc xanh rớt khỏi mức đỉnh của phiên trước đó, trong khi các nhà giao dịch tập trung vào dữ liệu lạm phát của Mỹ sẽ được công bố vào ngày 12/4 để có thêm manh mối về lộ trình tăng lãi suất trong tương lai.
Vàng thỏi đã tìm thấy động lực tăng trở lại sau khi đồng đô la suy yếu. Bart Melek, Trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại TD Securities cho biết: “Ở giai đoạn này, thị trường không đặc biệt quan tâm đến việc liệu Fed có tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản nữa hay không trong cuộc họp tháng 5 tới”.
“Thị trường đang xem xét xu hướng cũng như tín hiệu lãi suất thấp hơn vào nửa cuối năm 2023”.
Chủ tịch Fed New York John Williams hé lộ triển vọng Fed chỉ tăng lãi suất cơ bản thêm một lần nữa ở mức 25 điểm cơ bản, trong khi Chủ tịch Fed Chicago Austan Goolsbee cho rằng, ngân hàng trung ương nên thận trọng về việc tăng lãi suất ở Mỹ trong bối cảnh những căng thẳng xoay quanh ngành ngân hàng gần đây.
Dữ liệu về chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ được công bố hôm nay có thể mang lại những dấu hiệu về việc Fed sẽ tiếp tục chiến dịch chống lạm phát trong bao lâu.
Nhà phân tích Warren Venketas của DailyFX viết trong một ghi chú: “Nếu CPI tăng cao hơn, góp phần thúc đẩy thắt chặt chính sách tiền tệ, thì lợi suất thực tế có thể tăng cao hơn, do đó làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng”.
Nhà kinh tế trưởng của IMF Pierre-Olivier Gourinchas cho biết, các ngân hàng trung ương không nên ngừng cuộc chiến chống lạm phát vì rủi ro ổn định tài chính.
Về mặt kỹ thuật, giá vàng kỳ hạn tháng 4 đã chạm mức cao nhất trong 12 tháng vào tuần trước, và hiện đang trong xu hướng tăng trên biểu đồ thanh hàng ngày. Mục tiêu tăng giá tiếp theo là vàng có thể đóng cửa trên mức cao nhất mọi thời đại là 2.078,80 USD, từng đạt được trong tháng 3/2022. Mức kháng cự hiện tại của vàng là 2.000 USD, và sau đó là mức cao nhất hiện nay là 2.006,60 USD. Trong khi đó, mức hỗ trợ đối với vàng là 1.975,00 USD, và sau đó là 1.965,00 USD.
1. DOJI - Cập nhật: 25/11/2024 10:57 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 84,800 ▼200K | 86,800 ▼200K |
AVPL/SJC HCM | 84,800 ▼200K | 86,800 ▼200K |
AVPL/SJC ĐN | 84,800 ▼200K | 86,800 ▼200K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 84,600 ▼900K | 85,300 ▼500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 84,500 ▼900K | 85,200 ▼500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 84,800 ▼200K | 86,800 ▼200K |