Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/12: Gạo các loại giảm mạnh, lúa tươi quay đầu giảm
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động mạnh với cả gạo và lúa so với ngày hôm qua.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/12: Gạo các loại giảm mạnh, lúa tươi quay đầu giảm. Ảnh: Thanh Minh |
Trong đó, với mặt hàng lúa, giá lúa tươi quay đầu giảm sau nhiều tuần tăng. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 giảm 200 đồng dao động ở mốc 8.400 - 8.600; Lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg; Lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.100 - 9.200; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg
Tại nhiều địa phương hôm nay, thị trường giao dịch ngưng trệ, giá giảm. Tại Kiên Giang, giao dịch ngưng trệ, vắng người mua, giá lúa giảm nhiều. Tại Kiên Giang, giao dịch ít, vắng người mua, giá lúa giảm nhiều.
Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới ngưng, thương lái xin bớt giá để lấy lúa. Tại Long An, đa số bạn hàng, nhà máy không mua mới, giá lúa giảm tiếp. Tại Tiền Giang, giao dịch lúa mới ngưng trệ, không có người mua mới, bạn hàng xin bớt giá để lấy lúa đã coc.
Tương tư, với mặt hàng gạo, lượng lai rai, giao dịch chậm, giá giảm tiếp. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 giảm 400 đồng dao động ở mức 9.000-9.200 đồng/kg; Gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 400 đồng dao động ở mức 11.500 -11.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động trong khoảng từ 5.550 - 8.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm giảm 200 đồng dao động ở mốc 8.400 - 8.600 đồng/kg; giá cám khô giảm 150 đồng dao động ở mốc 5.550 - 5.600 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về dồn lượng, kho ngưng mua nhiều. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), có lượng khá, các kho lớn đa số ngưng mua, chỉ có ít kho chợ mua lượng ít, giá giảm tiếp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), kho ngưng mua nhiều. gạo kém mặt nhiều, giá giảm 100 – 200 đồng/kg các loại so với hôm qua.
Kênh chợ Sa Đéc, các kho tạm ngưng giao dịch, mua bán ít, gạo về dồn lượng, giá các loại giảm tiếp. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng ít, giá giảm tiếp.
Tại các chợ lẻ, gạo đi ngang so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 508 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 475 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 19/12/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.100 - 9.200 | - |
OM 18 | Kg | 8.800 - 9.000 | -100 |
IR 504 | Kg | 7.600 - 7.800 | - |
OM 5451 | Kg | 8.400 - 8.600 | -200 |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.200 - 9.400 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 380 | Kg | 7.200 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.000 - 9.200 | -400 |
Gạo TP 504 | Kg | 11.500 - 11.700 | -400 |
* Thông tin mang tính tham khảo