Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/5: Giá lúa tăng giảm trái chiều, lúa xa ngày cắt giảm nhẹ
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/5 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận biến động trái chiều giữa một số giống lúa, còn giá gạo nguyên liệu tiếp đà giảm.
Cụ thể, với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa IR 504 ở mức 7.500-7.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; ngược lại lúa OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay biến động trái chiều |
Các giống lúa khác đi ngang gồm: Lúa OM 380 ở mốc 7.500 - 7.600 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 duy trì ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; giá Nếp Long An dao động quanh mức 9.800 - 10.500 đồng/kg; Nàng Nhen khô 20.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, lúa xa ngày cắt giảm giá nhẹ, nhu cầu chậm, một số doanh nghiệp trả thấp; lúa khô mua chậm, ít người mua nhưng giá không biến động. Tại Đồng Tháp, lúa Hè thu sớm giá biến động nhẹ, nhu cầu chậm; tại khu vực Tân Thạnh (Long An) lúa cuối tháng được cắt ít người mua.
Đối với gạo, hôm nay tiếp đà giảm so với hôm qua. Cụ thể, gạo IR 504 giảm 100 đồng/kg, xuống còn 11.450-11.550 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 giữ ổn định ở mức 14.100 -13.900 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay giữ ổn định với tấm và điều chỉnh tăng với cám khô. Hiện giá tấm OM 5451 duy trì ổn định ở mức 10.400 - 10.500 đồng/kg; còn cám khô dao động quanh mốc 6.900 – 7.000 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Trên thị trường hôm nay, tại An Giang gạo xô trắng và lúa HT IR50404 cắt ngay tiếp tục giảm giá, giao dịch chậm; tại Sa Đéc giá gạo IR 50404 tăng giá, gạo trắng giảm, kho mua chậm.
Tại Tân Hiệp (Kiên Giang) kho mua chậm, nhiều kho ngưng mua. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo đẹp ít, có giá cao; trong khi tại Lấp Vò (Đồng Tháp) chất lượng gạo kém, kho mua chậm.
Tại An Cư (Tiền Giang), lượng ít, giá ổn định hơn so với hôm qua, mặt gạo ít, ít gạo đẹp.
Tại các chợ lẻ giá gạo cũng không có biến động. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg. Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu hôm nay duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu5% tấm hiện ở mức 588 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 562USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ổn định ở mức 485 USD/tấn.
Việc giá gạo xuất khẩu tăng được các thương nhân cho biết do nhu cầu nhập khẩu ở một số thị trường vẫn cao, trong khi đó nguồn cung không tăng nên giá có thể sẽ còn tăng.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 17/5/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
OM 18 | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
IR 504 | Kg | 7.500 - 7.600 | - |
OM 5451 | Kg | 7.500 - 7.600 | + 100 |
Nàng Hoa 9 | Kg | 7.600 - 7.700 | - |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 - 8.000 | - |
Nếp Long An (khô) | Kg | 9.800 - 10.500 | - |
OM 380 | Kg | 7.400 - 7.500 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 11.450 - 11.550 | - 100 |
Gạo TP 504 | Kg | 13.800 - 13.900 | - |
* Thông tin mang tính tham khảo