Thứ hai 25/11/2024 14:50

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 5/7/2023: Một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 5/7/2023: Một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn mực nước cao.

Cụ thể, ngày 5/7/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên giảm nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ tăng nhẹ, khu vực Tây Nguyên dao động nhẹ, một số hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mực nước cao (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn); Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 5/7/2023: Một số hồ chứa khu vực miền núi phía Bắc như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn mực nước cao

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1103 m3/s; Hồ Sơn La: 2236 m3/s; Hồ Hòa Bình: 134 m3/s; Hồ Thác Bà: 181 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 678 m3/s; Hồ Bản Chát: 175.5 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 292.78 m/265 m

- Hồ Sơn La: 188.02/175 m

- Hồ Hòa Bình: 99.38/80m

- Hồ Thác Bà: 48.16/46 m

- Hồ Tuyên Quang: 103.83/90m

- Hồ Bản Chát: 447.48/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 268 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 46 m3/s; Hồ Hủa Na: 80.40 m3/s; Hồ Bình Điền: 8.5m3/s; Hồ Hương Điền: 37 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 155.23/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

- Hồ Bản Vẽ: 157.16/155.0 m (qui định tối thiểu: 162.8 đến 167.8 m)

- Hồ Hủa Na: 219.28/215 m

- Hồ Bình Điền: 64.38/53 m (qui định tối thiểu: 63.7 đến 66.0m)

- Hồ Hương Điền: 50.28/46 m (qui định tối thiểu: 48.6 đến 50.0m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 57 m3/s; Hồ Trị An: 530 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 201.28/198 m.

- Hồ Trị An: 54.29 /50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 27.53 m3/s; Hồ Đăkđrink: 35.2 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40.2 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 84.7 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 31 m3/s; Hồ Sông Hinh: 10 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 359.75/340 (qui định tối thiểu: 354.8 đến 357.1m)

- Hồ Đăkđrink: 389.9/375 (qui định tối thiểu: 391.9m đến 393.5m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.35/205 m (qui định tối thiểu: 210.8m đến 212.0m).

- Hồ Sông Tranh 2: 156.94/140m (qui định tối thiểu: 152.9 m đến 154.1m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.91/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 203.42/196 m (qui định tối thiểu: 202.3m đến 203m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 195 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 53 m3/s; Hồ Đại Ninh: 52 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 58 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 64.78 m3/s; Hồ Ialy: 228 m3/s; Hồ Pleikrông: 82 m3/s; Hồ Sê San 4: 460 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 11.54 m3/s;

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 410.23/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.25/465 m (qui định tối thiểu: 466.8m đến 469.8m)

- Hồ Đại Ninh: 867.39/860m (qui định tối thiểu: 861.6 m đến 863.2m)

- Hồ Hàm Thuận: 584.4/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 573.15/570 m

- Hồ Ialy: 499.02/490 m

- Hồ Pleikrông: 541.11/537m

- Hồ Sê San 4: 211.49/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1147.40/1138 m.

Mực nước hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ, một số hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên mực nước cao; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước các hồ nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 721 m3/s; Hồ Sơn La: 1284 m3/s; Hồ Hòa Bình: 235 m3/s; Hồ Thác Bà: 65 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 603 m3/s; Hồ Bản Chát: 230 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 293.13 m/265 m

- Hồ Sơn La: 186.83/175 m

- Hồ Hòa Bình: 99.72/80m

- Hồ Thác Bà: 47.03/46 m

- Hồ Tuyên Quang: 103.99/90m

- Hồ Bản Chát: 447.08/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 134 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 47 m3/s; Hồ Hủa Na: 43.54 m3/s; Hồ Bình Điền: 7.42 m3/s; Hồ Hương Điền: 5 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 156.08/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

- Hồ Bản Vẽ: 157.42/155.0 m (qui định tối thiểu: 162.8 đến 167.8 m)

- Hồ Hủa Na: 219.73/215 m

- Hồ Bình Điền: 64.49/53 m (qui định tối thiểu: 63.7 đến 66.0m)

- Hồ Hương Điền: 50.32/46 m (qui định tối thiểu: 48.6 đến 50.0m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 113 m3/s; Hồ Trị An: 740 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 201.26/198 m.

- Hồ Trị An: 54.28 /50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 23.94 m3/s; Hồ Đăkđrink: 15.6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 40.2 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 84.7 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 58 m3/s; Hồ Sông Hinh: 18 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 360.02/340 (qui định tối thiểu: 354.8 đến 357.1m)

- Hồ Đăkđrink: 399.02/375 (qui định tối thiểu: 391.9m đến 393.5m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.43/205 m (qui định tối thiểu: 210.8m đến 212.0m).

- Hồ Sông Tranh 2: 156.96/140m (qui định tối thiểu: 152.9 m đến 154.1m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.99/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 203.5/196 m (qui định tối thiểu: 202.3m đến 203m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 216 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 66 m3/s; Hồ Đại Ninh: 23 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 55.75 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 79.62 m3/s; Hồ Ialy: 304 m3/s; Hồ Pleikrông: 20 m3/s; Hồ Sê San 4: 445 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 7.42 m3/s;

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 409.41/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.53/465 m (qui định tối thiểu: 466.8m đến 469.8m)

- Hồ Đại Ninh: 867.30/860m (qui định tối thiểu: 861.6 m đến 863.2m)

- Hồ Hàm Thuận: 584.41/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 573.95/570 m

- Hồ Ialy: 499.38/490 m

- Hồ Pleikrông: 541.9/537m

- Hồ Sê San 4: 211.48/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1147.24/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

5 trụ cột giúp Việt Nam chuyển đổi sang phương tiện giao thông chạy điện

Hai doanh nghiệp lớn bắt tay hợp tác phát triển hệ thống trạm sạc xe điện toàn quốc

Cơ chế điều hành giá xăng dầu sẽ được quy định ra sao?

Tổng Giám đốc EVNNPC làm việc với UBND tỉnh và PC Sơn La

Quy định thương nhân phân phối không mua bán xăng dầu lẫn nhau: Không làm mất tính cạnh tranh trên thị trường

Công ty Thủy điện Quảng Trị: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển đổi số

Bộ Công Thương làm việc cùng Hội đồng ngũ cốc Hoa Kỳ về hợp tác phát triển nhiên liệu sinh học

Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Luật Điện lực (sửa đổi) vào ngày 30/11

Nga trở thành nhà cung cấp khí đốt chính cho EU lần đầu kể từ năm 2022

Sắp diễn ra Hội nghị triển khai các Nghị định của Chính phủ về thúc đẩy năng lượng tái tạo

Những góc khuất cần nhìn nhận sau đề xuất thương nhân phân phối được mua bán xăng dầu lẫn nhau

Làm lợi 1,43 tỷ đồng mỗi năm nhờ tiết kiệm năng lượng

Khí đốt Nga vẫn chảy đến châu Âu qua Ukraine

Vì sao xăng sinh học RON 92 E5 vẫn gặp thách thức tại thị trường Việt Nam?

Bài 5: Kinh nghiệm quốc tế và kỳ vọng

Vì sao châu Âu vẫn quan tâm đến khí đốt Nga?

Một quốc gia châu Âu tiếp tục nhận khí đốt từ Nga sau khi ‘đóng van’ với Áo

Đưa điện về khu tái định cư Kho Vàng, Nậm Tông vượt tiến độ 45 ngày

Bài 2: Sửa đổi Luật để tạo đột phá về thể chế

Ứng dụng UAV và công nghệ AI: Bước đột phá trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải