Chủ nhật 24/11/2024 22:24

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7/2023: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7/2023: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện, hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Cụ thể, ngày 22/7/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, dao động nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ so với hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên mực nước cao (Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), đang tăng công suất phát điện hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 22/7: Thủy điện miền núi phía Bắc tăng công suất phát điện, hạ thấp mực nước, sẵn sàng đón lũ.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành; Khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 850 m3/s; Hồ Sơn La: 1113 m3/s; Hồ Hòa Bình: 1939 m3/s; Hồ Thác Bà: 200 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 299 m3/s; Hồ Bản Chát: 150 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 283.66 m/265 m

- Hồ Sơn La: 193.80/175 m (mực nước trước lũ: 200m)

- Hồ Hòa Bình: 97.15/80m (mực nước trước lũ: 105m)

- Hồ Thác Bà: 48.81/46 m (mực nước trước lũ: 56m)

- Hồ Tuyên Quang: 99.53/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)

- Hồ Bản Chát: 450.14/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 173 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 132 m3/s; Hồ Hủa Na: 73.51 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 4 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 148.77/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.91/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 215.95/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 63.22/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 49.85.15/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 187 m3/s; Hồ Trị An: 920 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 202.87/198 m.

- Hồ Trị An: 55.08/50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 22.23 m3/s; Hồ Đăkđrink: 18.6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 34.6 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 67.83 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 390 m3/s; Hồ Sông Hinh: 16 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 356.48/340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 397.57/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 216.79/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 154.67/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.37/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 201.77/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 279 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 286 m3/s; Hồ Đại Ninh: 48 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 55 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 125 m3/s; Hồ Ialy: 359 m3/s; Hồ Pleikrông: 246 m3/s; Hồ Sê San 4: 734 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 17 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 409.03/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 472.01/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 868.81/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 584.55/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574.66/570 m

- Hồ Ialy: 500.03/490 m

- Hồ Pleikrông: 548.51/537m

- Hồ Sê San 4: 213.85/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.88/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

Hai doanh nghiệp lớn bắt tay hợp tác phát triển hệ thống trạm sạc xe điện toàn quốc

Cơ chế điều hành giá xăng dầu sẽ được quy định ra sao?

Tổng Giám đốc EVNNPC làm việc với UBND tỉnh và PC Sơn La

Quy định thương nhân phân phối không mua bán xăng dầu lẫn nhau: Không làm mất tính cạnh tranh trên thị trường

Công ty Thủy điện Quảng Trị: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển đổi số

Bộ Công Thương làm việc cùng Hội đồng ngũ cốc Hoa Kỳ về hợp tác phát triển nhiên liệu sinh học

Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Luật Điện lực (sửa đổi) vào ngày 30/11

Nga trở thành nhà cung cấp khí đốt chính cho EU lần đầu kể từ năm 2022

Sắp diễn ra Hội nghị triển khai các Nghị định của Chính phủ về thúc đẩy năng lượng tái tạo

Những góc khuất cần nhìn nhận sau đề xuất thương nhân phân phối được mua bán xăng dầu lẫn nhau

Làm lợi 1,43 tỷ đồng mỗi năm nhờ tiết kiệm năng lượng

Khí đốt Nga vẫn chảy đến châu Âu qua Ukraine

Vì sao xăng sinh học RON 92 E5 vẫn gặp thách thức tại thị trường Việt Nam?

Bài 5: Kinh nghiệm quốc tế và kỳ vọng

Vì sao châu Âu vẫn quan tâm đến khí đốt Nga?

Một quốc gia châu Âu tiếp tục nhận khí đốt từ Nga sau khi ‘đóng van’ với Áo

Đưa điện về khu tái định cư Kho Vàng, Nậm Tông vượt tiến độ 45 ngày

Bài 2: Sửa đổi Luật để tạo đột phá về thể chế

Ứng dụng UAV và công nghệ AI: Bước đột phá trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải

Bài 1: Bài học lịch sử, nhiệm vụ lịch sử