Thứ hai 25/11/2024 06:03

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Lượng nước về các hồ khả quan, đảm bảo cấp điện

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều; Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ.

Cụ thể, ngày 14/7/2023, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên thấp, dao dộng nhẹ so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 14/7/2023: Nước về khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ. (Ảnh minh họa)

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc mực nước cao (Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang).

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Các hồ thủy điện nhỏ khu vực Bắc Bộ đang tăng công suất phát điện do lượng nước về nhiều.

- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà, Bản Vẽ.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhanh; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao dộng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về nhiều, hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1143 m3/s; Hồ Sơn La: 2438 m3/s; Hồ Hòa Bình: 2106 m3/s; Hồ Thác Bà: 175 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 244 m3/s; Hồ Bản Chát: 270 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 284.62 m/265 m

- Hồ Sơn La: 194.14/175 m

- Hồ Hòa Bình: 95.28/80m

- Hồ Thác Bà: 48.51/46 m

- Hồ Tuyên Quang: 99.97/90m

- Hồ Bản Chát: 449.69/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 147 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 71 m3/s; Hồ Hủa Na: 44.22 m3/s; Hồ Bình Điền: 6.48 m3/s; Hồ Hương Điền: 48 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 152.52/150 m (qui định tối thiểu: 150.0m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.38/155.0 m (qui định tối thiểu: 159.0 đến 164.7 m)

- Hồ Hủa Na: 218.76/215 m

- Hồ Bình Điền: 64.06/53 m (qui định tối thiểu: 62.1 đến 64.6m)

- Hồ Hương Điền: 50.15/46 m (qui định tối thiểu: 48.2 đến 49.6m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 136 m3/s; Hồ Trị An: 680 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 202.0/198 m.

- Hồ Trị An: 54.7/50 m.

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 39.18 m3/s; Hồ Đăkđrink: 14.1 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 80 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 20.33 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 150 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 358.01340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)

- Hồ Đăkđrink: 398.85/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.76/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 156.08/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.52/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)

- Hồ Sông Hinh: 202.61/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao dộng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 215 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 134 m3/s; Hồ Đại Ninh: 74 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 47.37 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 23.13 m3/s; Hồ Ialy: 86 m3/s; Hồ Pleikrông: 96 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12.33 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 410.52/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.0/465 m (qui định tối thiểu: 466.6m đến 469.6m)

- Hồ Đại Ninh: 868.13/860m (qui định tối thiểu: 861.5 m đến 863.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 583.1/575m

- Hồ Đồng Nai 3: 574.05/570 m

- Hồ Ialy: 497.65/490 m

- Hồ Pleikrông: 543.7/537m

- Hồ Sê San 4: 211.45/210m

- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.09/1138 m.

Nguyễn Duyên
Bài viết cùng chủ đề: Thủy điện

Tin cùng chuyên mục

Hai doanh nghiệp lớn bắt tay hợp tác phát triển hệ thống trạm sạc xe điện toàn quốc

Cơ chế điều hành giá xăng dầu sẽ được quy định ra sao?

Tổng Giám đốc EVNNPC làm việc với UBND tỉnh và PC Sơn La

Quy định thương nhân phân phối không mua bán xăng dầu lẫn nhau: Không làm mất tính cạnh tranh trên thị trường

Công ty Thủy điện Quảng Trị: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chuyển đổi số

Bộ Công Thương làm việc cùng Hội đồng ngũ cốc Hoa Kỳ về hợp tác phát triển nhiên liệu sinh học

Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Luật Điện lực (sửa đổi) vào ngày 30/11

Nga trở thành nhà cung cấp khí đốt chính cho EU lần đầu kể từ năm 2022

Sắp diễn ra Hội nghị triển khai các Nghị định của Chính phủ về thúc đẩy năng lượng tái tạo

Những góc khuất cần nhìn nhận sau đề xuất thương nhân phân phối được mua bán xăng dầu lẫn nhau

Làm lợi 1,43 tỷ đồng mỗi năm nhờ tiết kiệm năng lượng

Khí đốt Nga vẫn chảy đến châu Âu qua Ukraine

Vì sao xăng sinh học RON 92 E5 vẫn gặp thách thức tại thị trường Việt Nam?

Bài 5: Kinh nghiệm quốc tế và kỳ vọng

Vì sao châu Âu vẫn quan tâm đến khí đốt Nga?

Một quốc gia châu Âu tiếp tục nhận khí đốt từ Nga sau khi ‘đóng van’ với Áo

Đưa điện về khu tái định cư Kho Vàng, Nậm Tông vượt tiến độ 45 ngày

Bài 2: Sửa đổi Luật để tạo đột phá về thể chế

Ứng dụng UAV và công nghệ AI: Bước đột phá trong quản lý vận hành lưới điện truyền tải

Bài 1: Bài học lịch sử, nhiệm vụ lịch sử