Cập nhật giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 9999, giá vàng nhẫn hôm nay 4/9
Tính đến thời điểm khảo sát lúc 8 giờ sáng ngày 4/9, giá vàng miếng và vàng nhẫn được duy trì ổn định. Hiện tại giá vàng các thương hiệu đang niêm yết cụ thể như sau:
Giá vàng thế giới giảm sâu. Ảnh minh hoạ |
Vàng miếng SJC đang được các ngân hàng Agribank, BIDV, Vietcombank, VietinBank và các công ty vàng bạc đá quý bán ra ở mức 81 triệu đồng/lượng. Ở chiều mua, giá vàng các thương hiệu được niêm yết ở mức 79 triệu đồng/lượng.
Đối với vàng nhẫn, giá vàng SJC 9999 niêm yết lần lượt ở mức 77,3 triệu đồng/lượng mua vào và 78,6 triệu đồng/lượng bán ra. DOJI tại thị trường Hà Nội và TP Hồ Chí Minh vẫn giữ nguyên mức giá mua-giá bán lần lượt 77,5 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng. Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 77,4 triệu đồng/lượng và 78,6 triệu đồng/lượng.
Giá vàng nhẫn tròn trơn của Bảo Tín Minh Châu neo ở mốc 77,43 triệu đồng/lượng mua vào và 78,63 triệu đồng/lượng bán ra. Phú Quý SJC đang thu mua vàng nhẫn mức 77,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 78,6 triệu đồng/lượng.
Cập nhật giá vàng SJC, vàng nhẫn, vàng trang sức và vàng thế giới hôm nay 4/9. |
1. DOJI - Cập nhật: 05/11/2024 08:35 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC HCM | 87,000 | 89,000 |
AVPL/SJC ĐN | 87,000 | 89,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 87,400 | 87,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 87,300 | 87,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 87,000 | 89,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 06/11/2024 04:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 87.400 | 88.500 |
TPHCM - SJC | 87.000 | 89.000 |
Hà Nội - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Hà Nội - SJC | 87.000 | 89.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Đà Nẵng - SJC | 87.000 | 89.000 |
Miền Tây - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Miền Tây - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 87.400 | 88.500 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 87.000 | 89.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 87.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 87.300 | 88.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 87.210 | 88.010 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 86.320 | 87.320 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 80.300 | 80.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 64.830 | 66.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 58.660 | 60.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 56.020 | 57.420 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 52.490 | 53.890 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 50.290 | 51.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 35.400 | 36.800 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 31.790 | 33.190 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.820 | 29.220 |
3. AJC - Cập nhật: 05/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 8,650 | 8,840 |
Trang sức 99.9 | 8,640 | 8,830 |
NL 99.99 | 8,680 | |
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 8,670 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,740 | 8,850 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,740 | 8,850 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,740 | 8,850 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,700 | 8,900 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,700 | 8,900 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,700 | 8,900 |
Giá vàng thế giới hôm nay giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một tuần, chịu áp lực từ đồng USD mạnh lên, trong khi các nhà đầu tư chờ đợi dữ liệu bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ có thể xác định quy mô cắt giảm tiềm năng trong cuộc họp chính sách vào tháng 9 của Cục Dự trữ Liên bang.
Phillip Streible từ Blue Line Futures cho rằng sự suy yếu của giá vàng là cơ hội để mua vào với giá thấp, bởi vàng vẫn trong xu hướng tăng.
Naeem Aslam từ Zaye Capital Market nhận định rằng kỳ vọng quá cao của nhà đầu tư về việc FED giảm lãi suất 50 điểm cơ bản có thể gây tổn hại cho thị trường.
Theo Công cụ FedWatch của CME, thị trường dự đoán FED sẽ giảm lãi suất 25 điểm cơ bản trong cuộc họp tháng 9, với 30,5% khả năng giảm 50 điểm cơ bản.
Một số chuyên gia dự đoán giá vàng có thể tăng lên 3.000 USD/ounce trong vài tháng tới do lạm phát cao. Thị trường đang chờ đợi chỉ số PMI sản xuất ISM của Mỹ cho tháng 8, cùng với quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Canada và báo cáo Cơ hội việc làm JOLTS của Mỹ.
Các nhà giao dịch cũng sẽ theo dõi chỉ số việc làm ADP, báo cáo trợ cấp thất nghiệp hàng tuần, và chỉ số PMI dịch vụ ISM của Mỹ trong tuần này. Đặc biệt, báo cáo việc làm quan trọng sẽ được công bố vào tuần tới.