Cách đăng ký xe tại nơi tạm trú từ ngày 15/8/2023
Được đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, Cục Cảnh sát giao thôngđăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe gồm: Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương; Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
Chủ xe cần chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục để đăng ký xe tại nơi tạm trú, theo quy định mới tại Thông tư 24/2023/TT-BCA được Bộ Công an ban hành ngày 1/7/2023. |
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương. Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 3 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau. Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới dưới 150 xe/năm, giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an huyện, thị xã, thành phố hoặc Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm.
Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, có thể giao Công an huyện, thị xã, thành phố, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn.
Hiện nay, theo Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA) thì chủ xe chỉ được đăng ký xe tại nơi thường trú. Có thể thấy, tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm đăng ký cho các loại xe gồm ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương. Theo Điều 11 Luật Cư trú năm 2020, nơi cư trú được định nghĩa là nơi thường trú và nơi tạm trú. Đối chiếu quy định này, người đăng ký tạm trú sẽ được thực hiện đăng ký xe tại nơi tạm trú, từ ngày 15/8/2023.
Làm thế nào để đăng ký xe tại nơi tạm trú?
Sau khi Thông tư 24/2023/TT-BCA được ban hành, nhiều người quan tâm là từ ngày 15/8/2023, quy trình đăng ký xe tại nơi tạm trú sẽ phải thực hiện như thế nào?
Theo đó, có hai hình thức để chủ xe đăng ký xe đó là thực hiện online và trực tiếp. Cụ thể, căn cứ khoản 10 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi đăng ký xe, cá nhân phải thực hiện trên Cổng dịch vụ công (bao gồm Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an). Chỉ trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ do không có dữ liệu hoặc do lỗi kỹ thuật, thì chủ xe mới được thực hiện thủ tục đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
Để có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú, thì chủ xe cần chuẩn bị một số loại hồ sơ giấy tờ. Trước hết là giấy khai đăng ký xe. Bởi vì, khi thực hiện trên cổng dịch vụ công, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử. Sau khi hoàn tất quá trình khai thông tin, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email. Còn nếu làm trực tiếp, thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.
Tiếp đó, chuẩn bị giấy tờ của chủ xe. Tuỳ vào từng chủ xe là người Việt Nam hay người nước ngoài để chuẩn bị giấy tờ của chủ xe khác nhau. Nếu là người nước ngoài thì cần chứng minh thư ngoại giao, công vụ, lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú, thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.
Nếu là người Việt Nam thì dùng tài khoản VNeID mức 2, để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân/hộ chiếu. Nếu là người trong lực lượng vũ trang thì dùng chứng minh công an, quân đội, giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc Công an cấp huyện trở lên.
Đồng thời, cần chuẩn bị giấy tờ của xe cần đăng ký. Cụ thể, chứng từ nguồn gốc xe: Với xe nhập khẩu, cần dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng. Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe. Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công, bán tài sản Nhà nước…
Cuối cùng, cần có đầy đủ chứng từ lệ phí trước bạ. Theo đó, chủ xe phải cung cấp dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ, thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.
Sau khi chủ xe chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, có thể đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA và làm các thủ tục để được đăng ký xe tại nơi tạm trú.