Tỷ giá USD hôm nay 23/2/2024: USD trong nước tăng mạnh, thế giới tiếp tục đà giảm
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 23/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 23/2/2024, USD VCB điều chỉnh tăng mạnh 80 đồng hai chiều mua – bán, thế giới tiếp đà giảm nhẹ
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (23/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.981 VND/USD, giảm 12 đồng so với phiên giao dịch ngày 22/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.130 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.130 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.390 và mức bán ra là 24.760, tăng 80 đồng so với phiên giao dịch ngày 22/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 27/11/2024 01:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,978.36 | 16,139.76 | 16,657.51 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,522.02 | 17,699.01 | 18,266.79 |
SWISS FRANC | CHF | 27,902.22 | 28,184.06 | 29,088.20 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,422.11 | 3,456.68 | 3,567.57 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,495.94 | 3,629.81 |
EURO | EUR | 25,878.45 | 26,139.85 | 27,297.36 |
POUND STERLING | GBP | 31,003.12 | 31,316.28 | 32,320.90 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.43 | 3,215.58 | 3,318.74 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.64 | 312.66 |
YEN | JPY | 159.37 | 160.97 | 168.63 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.38 | 18.86 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,383.17 | 85,676.61 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,632.37 | 5,755.20 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,232.70 | 2,327.49 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 232.61 | 257.50 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,750.81 | 6,998.93 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,252.19 | 2,347.80 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,351.40 | 18,536.76 | 19,131.42 |
THAILAND BAHT | THB | 646.58 | 718.42 | 745.93 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,104.00 | 26,209.00 | 27,308.00 |
GBP | GBP | 31,324.00 | 31,450.00 | 32,411.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,123.00 | 28,236.00 | 29,096.00 |
JPY | JPY | 162.33 | 162.98 | 170.10 |
AUD | AUD | 16,147.00 | 16,212.00 | 16,706.00 |
SGD | SGD | 18,526.00 | 18,600.00 | 19,118.00 |
THB | THB | 714.00 | 717.00 | 747.00 |
CAD | CAD | 17,749.00 | 17,820.00 | 18,330.00 |
NZD | NZD | 14,664.00 | 15,157.00 | |
KRW | KRW | 17.45 | 19.17 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 23/2/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 23/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 23/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,01 điểm –tăng 0,01% so với giao dịch ngày 22/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Chỉ số đồng Đô la đã thoát khỏi mức thấp nhất trong ba tuần khi các nhà đầu tư chờ đợi các chất xúc tác dữ liệu mới để tìm manh mối về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Đồng bạc xanh đã phục hồi trong năm nay do tăng trưởng mạnh mẽ và lạm phát khó khăn khiến các nhà giao dịch đẩy lùi kỳ vọng về thời điểm ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ bắt đầu nới lỏng. Nhưng sau khi đạt mức cao nhất trong ba tháng vào tuần trước, đồng tiền của Mỹ phần lớn đã được củng cố.
Noel Dixon, chiến lược gia vĩ mô cấp cao tại State Street Global Markets ở Boston, cho biết đồng Đô la có thể được hưởng lợi từ sự khác biệt với các quốc gia khác khi nền kinh tế Mỹ có vẻ tương đối mạnh mẽ hơn.
“Tuy nhiên, sau sức mạnh gần đây rõ ràng có một số sự mệt mỏi với một số đồng Đô la tăng giá. Để đồng Đô la bứt phá theo cách này hay cách khác, chúng ta cần xem thêm dữ liệu.” ông nói
Chỉ số đồng Đô la cuối cùng đã giảm 0,03% ở mức 103,95. Nó đã giảm xuống 103,43 trước đó vào thứ Năm, mức thấp nhất kể từ ngày 2 tháng 2 và đang giữ dưới mức 104,97 đạt được vào ngày 14 tháng 2, mức cao nhất kể từ ngày 14 tháng 11.
Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân (PCE) vào tuần tới có thể là bản phát hành lớn tiếp theo cung cấp manh mối cho chính sách của FED.
Biên bản cuộc họp tháng 1 của FED được công bố hôm thứ Tư cho thấy phần lớn các nhà hoạch định chính sách lo ngại về rủi ro cắt giảm lãi suất quá sớm khi họ tìm cách đưa lạm phát đến gần mục tiêu 2% hàng năm.
Phó Chủ tịch FED Philip Jefferson cho biết rằng ông sẽ xem xét một loạt các chỉ số kinh tế để thuyết phục ông rằng đã đến lúc phải cắt giảm lãi suất, thay vì tập trung vào một số liệu duy nhất.
Dữ liệu của Hoa Kỳ vừa qua cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp bất ngờ giảm vào tuần trước, trong khi hoạt động kinh doanh của Hoa Kỳ hạ nhiệt trong tháng 2, với thước đo giá trả cho đầu vào giảm xuống mức thấp nhất trong gần 3 năm rưỡi.
Doanh số bán nhà hiện tại cũng tăng 3,1% trong tháng 1 lên mức hàng năm được điều chỉnh theo mùa là 4,00 triệu căn, mức cao nhất kể từ tháng 8 năm ngoái.
Dixon cho biết, đồng Đô la Mỹ cũng có thể được hỗ trợ bởi sự suy yếu ở các khu vực khác, bao gồm Canada và Úc, điều này có thể khiến các ngân hàng trung ương của họ phải cắt giảm lãi suất trước FED.
Dữ liệu hôm thứ Ba cho thấy tỷ lệ lạm phát hàng năm của Canada chậm lại đáng kể so với dự kiến trong tháng 1. Dữ liệu tuần trước cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở Úc cũng yếu một cách đáng ngạc nhiên trong tháng 1, trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên mức cao nhất trong hai năm.
Theo một cuộc khảo sát gần đây, đồng Euro tăng 0,03% lên 1,0820 USD và trước đó đạt 1,0889 USD, mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 2. Sự suy thoái trong hoạt động kinh doanh khu vực đồng Euro đã giảm bớt trong tháng 2, cho thấy các dấu hiệu phục hồi.
Đồng bảng Anh tăng 0,17% lên 1,2656 USD sau khi dữ liệu từ cuộc khảo sát hoạt động kinh doanh của Anh mạnh hơn dự kiến và cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ của các công ty dịch vụ. Đồng bảng Anh trước đó đạt 1,2710 USD, cũng là mức cao nhất kể từ ngày 2 tháng 2.
Đồng bạc xanh tăng 0,17% lên 150,53 Yen. Nó đang giữ ngay dưới mức cao nhất trong ba tháng là 150,88 so với đồng tiền Nhật Bản vào ngày 13 tháng 2.
Các nhà giao dịch sẽ theo dõi mọi dấu hiệu can thiệp của Ngân hàng Nhật Bản và Bộ Tài chính nếu đồng Yen tiếp tục suy yếu. Bộ trưởng Tài chính Nhật Bản Shunichi Suzuki cho biết chính phủ "không có tuyến phòng thủ" nào đối với tỷ giá hối đoái, nhưng cần phải theo dõi sự biến động trên thị trường vì đồng Yen đã suy yếu so với đồng Đô la trong những ngày gần đây.
Trong tiền điện tử, bitcoin tăng 0,13% lên 51.467 USD.
Giá USD hôm nay ngày 23/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |