Tỷ giá USD hôm nay 14/8/2024: Đồng USD tiếp tục suy yếu
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 14/8/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 14/8/2024, USD VCB tăng 10 đồng, trong khi đó, đồng USD
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (14/8) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.256 VND/USD, đi ngang so với phiên giao dịch ngày 13/8.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá USD trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24,920 và mức bán ra là 25,290, tăng 10 đồng ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 13/8. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 22/11/2024 01:25 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,131.93 | 16,294.87 | 16,817.61 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,736.53 | 17,915.69 | 18,490.41 |
SWISS FRANC | CHF | 28,053.88 | 28,337.26 | 29,246.30 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.09 | 3,453.63 | 3,564.42 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,527.97 | 3,663.07 |
EURO | EUR | 26,121.19 | 26,385.04 | 27,553.41 |
POUND STERLING | GBP | 31,339.98 | 31,656.54 | 32,672.07 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.18 | 3,215.33 | 3,318.48 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.37 | 312.38 |
YEN | JPY | 158.28 | 159.87 | 167.48 |
KOREAN WON | KRW | 15.71 | 17.46 | 18.94 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,571.01 | 85,871.97 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.58 | 5,751.34 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,252.21 | 2,347.82 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.71 | 266.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,752.25 | 7,000.42 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,260.53 | 2,356.50 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,459.42 | 18,645.88 | 19,244.03 |
THAILAND BAHT | THB | 649.01 | 721.12 | 748.74 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,504.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,200.00 | 25,204.00 | 25,504.00 |
EUR | EUR | 26,247.00 | 26,352.00 | 27,441.00 |
GBP | GBP | 31,518.00 | 31,645.00 | 32,595.00 |
HKD | HKD | 3,197.00 | 3,210.00 | 3,313.00 |
CHF | CHF | 28,195.00 | 28,308.00 | 29,160.00 |
JPY | JPY | 160.00 | 160.64 | 167.52 |
AUD | AUD | 16,228.00 | 16,293.00 | 16,782.00 |
SGD | SGD | 18,579.00 | 18,654.00 | 19,167.00 |
THB | THB | 715.00 | 718.00 | 748.00 |
CAD | CAD | 17,845.00 | 17,917.00 | 18,425.00 |
NZD | NZD | 14,684.00 | 15,171.00 | |
KRW | KRW | 17.41 | 19.11 |
3. Sacombank - Cập nhật: 24/07/2009 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25336 | 25336 | 25504 |
AUD | AUD | 16187 | 16287 | 16855 |
CAD | CAD | 17832 | 17932 | 18486 |
CHF | CHF | 28353 | 28383 | 29186 |
CNY | CNY | 0 | 3475.1 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1011 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3579 | 0 |
EUR | EUR | 26274 | 26374 | 27247 |
GBP | GBP | 31598 | 31648 | 32758 |
HKD | HKD | 0 | 3266 | 0 |
JPY | JPY | 161.69 | 162.19 | 168.7 |
KHR | KHR | 0 | 6.032 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 1.11 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5869 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2284 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14697 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 407 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2300 | 0 |
SGD | SGD | 18529 | 18659 | 19386 |
THB | THB | 0 | 678.6 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 779 | 0 |
XAU | XAU | 8370000 | 8370000 | 8620000 |
XBJ | XBJ | 8000000 | 8000000 | 8620000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h30 ngày 14/8/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 14/8/2024. Ảnh: Chogia.vn |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/8/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,12 điểm, giảm 0,11 điểm so với giao dịch ngày 13/8/2024.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng USD hôm nay giảm so với đồng Yen và yếu hơn so với các đồng tiền khác trong bối cảnh giao dịch bình lặng hơn, vì thị trường đang chờ đợi dữ liệu lạm phát của Hoa Kỳ có thể chỉ ra triển vọng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang.
Tỷ giá USD/Yen suy yếu sau khi dữ liệu cho thấy giá sản xuất của Hoa Kỳ tăng ít hơn dự kiến vào tháng 7 do chi phí hàng hóa tăng được kiềm chế bởi dịch vụ rẻ hơn, cho thấy lạm phát tiếp tục giảm. Trái phiếu kho bạc tăng, đẩy lợi suất xuống thấp hơn sau báo cáo PPI.
Thị trường tiền tệ đã bị ảnh hưởng bởi đợt tăng giá mạnh của đồng yên kể từ tháng 7, điều này đã thúc đẩy - và được thúc đẩy bởi - việc hủy bỏ một chiến lược đầu tư phổ biến được gọi là giao dịch chênh lệch lãi suất và góp phần làm giảm giá cổ phiếu .
Tuy nhiên, với đồng Đô la giảm 0,35% so với đồng yên ở mức 146,71, thị trường vào hôm nay dường như đã vượt qua giai đoạn tồi tệ nhất của tình trạng hỗn loạn gần đây.
Đồng Yen đã giảm xuống mức thấp nhất trong 38 năm vào tháng 7 khi các nhà đầu tư đổ xô vào giao dịch chênh lệch lãi suất, trong đó họ vay đồng Yen ở Nhật Bản nơi có lãi suất thấp, sau đó bán nó để lấy các loại tiền tệ khác để mua tài sản có lợi suất cao hơn ở nơi khác.
Một số yếu tố, đặc biệt là việc Ngân hàng Nhật Bản bất ngờ tăng lãi suất và kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Hoa Kỳ do thị trường lao động chậm lại, đã kết hợp để đảo ngược tình trạng giao dịch chênh lệch lãi suất, khiến đồng yên tăng khoảng 8% kể từ giữa tháng 7.
Các nguồn tin chính phủ nói với Reuters rằng quốc hội Nhật Bản có kế hoạch tổ chức phiên họp đặc biệt vào ngày 23/8 để thảo luận về quyết định tăng lãi suất của ngân hàng trung ương vào tháng trước. "Thị trường muốn kiểm tra xem nhu cầu tăng cao hơn là bao nhiêu. Thực tế là chênh lệch tỷ giá giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản vẫn sẽ rất lớn. Thị trường đã bị bán quá mức rất nhanh, nhưng hiện tại đang cố gắng đưa mình trở lại trạng thái trung lập. Tôi nghĩ rằng thị trường đang bước đi rất thận trọng, nhúng chân trở lại vào nước một lần nữa và xem xét tình hình hiện tại như thế nào", Amo Sahota, giám đốc Klarity FX cho biết.
Tỷ giá USD ngày 14/8/2024. Ảnh minh hoạ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |