Tỷ giá USD hôm nay 1/2/2024: USD phục hồi trở lại
Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 1/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 1/2/2024, USD VCB đảo chiều tăng 20 đồng hai chiều mua – bán, USD thế giới hồi phục nhích tăng trở lại.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (1/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.023 VND/USD, giảm 32 đồng so với phiên giao dịch ngày 31/1.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.140 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.140 VND/USD.
Tỷ giá USDngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.225 và mức bán ra là 24.595, tăng 20 đồng so với phiên giao dịch ngày 31/1. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 23/11/2024 13:29 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,046.60 | 16,208.68 | 16,728.64 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,687.79 | 17,866.46 | 18,439.60 |
SWISS FRANC | CHF | 27,837.96 | 28,119.15 | 29,021.19 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.82 | 3,454.37 | 3,565.18 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,476.18 | 3,609.29 |
EURO | EUR | 25,732.54 | 25,992.46 | 27,143.43 |
POUND STERLING | GBP | 31,022.76 | 31,336.12 | 32,341.35 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,183.90 | 3,216.06 | 3,319.23 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 300.15 | 312.15 |
YEN | JPY | 158.58 | 160.19 | 167.80 |
KOREAN WON | KRW | 15.64 | 17.37 | 18.85 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,362.07 | 85,654.62 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,628.28 | 5,751.02 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,235.02 | 2,329.91 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 235.29 | 260.47 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,754.55 | 7,002.80 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,238.05 | 2,333.07 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,377.68 | 18,563.31 | 19,158.80 |
THAILAND BAHT | THB | 649.08 | 721.20 | 748.82 |
US DOLLAR | USD | 25,170.00 | 25,200.00 | 25,509.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,210.00 | 25,229.00 | 25,509.00 |
EUR | EUR | 26,071.00 | 26,176.00 | 27,275.00 |
GBP | GBP | 31,364.00 | 31,490.00 | 32,451.00 |
HKD | HKD | 3,198.00 | 3,211.00 | 3,315.00 |
CHF | CHF | 28,106.00 | 28,219.00 | 29,078.00 |
JPY | JPY | 160.79 | 161.44 | 168.44 |
AUD | AUD | 16,242.00 | 16,307.00 | 16,802.00 |
SGD | SGD | 18,536.00 | 18,610.00 | 19,128.00 |
THB | THB | 712.00 | 715.00 | 746.00 |
CAD | CAD | 17,850.00 | 17,922.00 | 18,438.00 |
NZD | NZD | 14,619.00 | 15,111.00 | |
KRW | KRW | 17.40 | 19.11 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 1/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 1/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 1/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 103,62 điểm – tăng 0,22% so với giao dịch ngày 31/1.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng giá so với đồng Euro và giảm mức lỗ so với đồng Yen trong phiên giao dịch hôm nay sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) Jerome Powell nói rằng việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3 không phải là "trường hợp cơ bản" của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ.
Nó xuất hiện sau khi FED đưa ra quan điểm trung lập và ít ôn hòa hơn về lãi suất như nhiều nhà đầu tư mong đợi.
Karl Schamotta, chiến lược gia trưởng thị trường tại Corpay ở Toronto, cho biết FED đã đưa ra một “tuyên bố cực kỳ trung lập, không cam kết”.
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ giữ nguyên lãi suất và bỏ tham chiếu lâu dài về khả năng tăng thêm chi phí đi vay. Nhưng nó không đưa ra dấu hiệu nào cho thấy việc cắt giảm lãi suất sắp xảy ra.
Thierry Albert Wizman chiến lược gia tỷ giá tại Macquarie ở New York cho biết: “Các nhà giao dịch nghĩ rằng với sự thay đổi theo hướng trung lập, FED sẽ đi kèm với việc xoay trục này bằng ngôn ngữ ôn hòa. Tuy nhiên thực tế thì FED không như vậy. Nếu có thì FED đã thêm một số ngôn ngữ diều hâu vào văn bản”.
Chủ tịch FED Jerome Powell cho biết FED sẽ cần xem dữ liệu thuận lợi hơn để chắc chắn rằng đã đến lúc phải hạ lãi suất.
“Chúng tôi có niềm tin nhưng chúng tôi muốn có niềm tin lớn hơn rằng dữ liệu lạm phát hạ nhiệt đang gửi một tín hiệu thực sự” – ông nói thêm.
Chỉ số Đô la lần cuối tăng 0,22% trong ngày ở mức 103,62. Nó đang trên đà tăng 2,3% trong tháng này, tháng tốt nhất kể từ tháng 9.
Các nhà giao dịch hiện đang định giá xác suất 38% FED sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 3, giảm từ mức 59% trước đó vào thứ Tư và chỉ số này cũng đã giảm từ 89% so với một tháng trước.
Các nhà đầu tư cũng tập trung vào báo cáo việc làm tháng 1 của Mỹ sẽ công bố hôm thứ Sáu tuần này, dự kiến cho thấy các nhà tuyển dụng đã bổ sung thêm 180.000 việc làm trong tháng.
Báo cáo Việc làm Quốc gia của ADP hôm thứ Tư cho thấy bảng lương khu vực tư nhân đã tăng 107.000 việc làm trong tháng trước, thấp hơn kỳ vọng của các nhà kinh tế là 145.000 việc làm.
Đồng Đô la đã phục hồi trong năm nay khi dữ liệu kinh tế của Mỹ cho thấy nền kinh tế vẫn kiên cường và có triển vọng tốt hơn so với các khu vực tương đương bao gồm cả khu vực đồng Euro.
Đồng Euro giảm 0,4% xuống 1,08005 USD và xuống mức thấp nhất là 1,07950 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 13/12. Nó đang trên đà giảm 2,2% trong tháng này, tháng tồi tệ nhất kể từ tháng 9.
Dữ liệu trước đó vào thứ Tư cho thấy lạm phát của Đức giảm nhẹ hơn dự kiến trong tháng 1 xuống 3,1%, nhờ giá năng lượng giảm.
Đồng Đô la giảm 0,25% xuống 147,26 Yen. Đồng tiền Nhật Bản suy yếu do chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Nhật Bản quá lớn.
Đồng bạc xanh đang trên đà tăng 4,5% hàng tháng so với đồng Yen, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 2 năm ngoái, do dữ liệu tiền lương yếu và lạm phát hạ nhiệt tạo cơ hội cho Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) dành thời gian tăng lãi suất.
Đồng bảng Anh đã giảm 0,28% xuống còn 1,26630 USD trước thông báo chính sách của Ngân hàng Trung ương Anh vào thứ Năm, nơi lãi suất cũng được giữ nguyên.
Trong tiền điện tử, bitcoin giảm 1,57% xuống còn 42.864 USD.
Giá USD hôm nay ngày 1/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |