Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia
Xác định tiến độ thực hiện các chương trình, dự án theo từng giai đoạn
Thủ tướng Chính phủvừa ban hành Quyết định 338/QĐ-TTg ngày 24/4 về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Quyết định nêu rõ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Xăng dầu Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Thủ tướng ban hành Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Về Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 với mục tiêu nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể về năng luợng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Xác định các danh mục dự án cụ thể, xác định tiến độ thực hiện các chương trình, dự án theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030; xác định phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc triển khai thực hiện.
Định hướng cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong từng giai đoạn.
Yêu cầu đảm bảo tính tuân thủ, kế thừa các Nghị quyết, chương trình hành động, các quy hoạch ngành và kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành liên quan đã được phê duyệt; không hợp thức hóa các sai phạm đối với các dự án đã phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư.
Đảm bảo phát triển tối ưu tổng thể các yếu tố khai thác, sản xuất, phân phối, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với không gian và lợi thế so sánh của các vùng, địa phương.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước, kết hợp với xuất, nhập khẩu hợp lý. Phát triển năng lượng đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái. Coi phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới là cơ hội để phát triển tổng thể hệ sinh thái công nghiệp năng lượng.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng bền vững trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường đối với các loại năng lượng; bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng năng lượng và đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, địa phương.
Bám sát xu thế phát triển của khoa học - công nghệ trên thế giới, nhất là năng lượng tái tạo, năng lượng mới, sản phẩm phi năng lượng, gắn với chuyển đổi mô hình kinh tế tế đất nước theo hướng tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp.
Về nội dung, quy hoạch năng lượng quốc gia bao gồm các phân ngành: Dầu khí, than, điện, năng lượng mới và tái tạo với các nhiệm vụ từ điều tra cơ bản, tìm kiếm thăm dò, khai thác, sản xuất, tồn trữ, phân phối đến sử dụng và các hoạt động khác có liên quan. Các quy hoạch thuộc lĩnh vực năng lượng tại Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ được tích hợp vào Quy hoạch năng lượng quốc gia bao gồm: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí, Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí, Quy hoạch phát triển ngành than, Quy hoạch năng lượng tái tạo sẽ không được tiếp tục thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch.
Dự án đầu tư công và dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công. Toàn bộ các dự án đầu tư ngành năng lượng sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công. Các đề án về hoàn thiện chính sách pháp luật và tăng cường năng lực của ngành điện sử dụng nguồn vốn đầu tư công (theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
Tạo cơ chế thu hút đầu tư vào các dự án năng lượng mới, trọng điểm quốc gia
Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả, tuân thủ theo đúng quy định của Luật Quy hoạch và pháp luật có liên quan, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng, bao gồm dữ liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở giám sát tình hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình phát triển cung cầu năng lượng, tiến độ thực hiện các dự án năng lượng để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cung ứng năng lượng, tiến độ nếu cần thiết, đảm bảo cung cầu năng lượng của nền kinh tế. Cung cấp các dữ liệu Quy hoạch năng lượng quốc gia phục vụ xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về các phân ngành năng lượng (dầu khí, than, điện lực, năng lượng tái tạo) nhằm tạo thuận lợi cho phát triển năng lượng.
Xây dựng và thực hiện các giải pháp sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023 - 2025 và các năm tiếp theo, và Chuơng trình Quốc gia về sử dụng tiết kiệm năng lượng giai đoạn 2019-2030.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát, đảm bảo nguyên tắc: Đối với các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc đã quyết định đầu tư nhưng nếu đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, thi hành bản án (nếu có) thì chỉ được tiếp tục triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ theo các kết luận của thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi hành bản án (nếu có) và phải được cấp thẩm quyền chấp thuận theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước Thủ tướng Chính phủ nội dung Kế hoạch thực hiện Quy hoạch năng lượng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư nước ngoài, vốn ODA và vốn đầu tư tư nhân cho phát triển ngành năng lượng đồng bộ, cân đối và bền vững.
Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế đấu thầu công khai, minh bạch để lựa chọn các chủ đầu tư thực hiện các dự án năng lượng, hướng dẫn các địa phương thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương ban hành các văn bản quy dịnh, hướng dẫn triển khai đầu tư dự án xanh, dự án thí điểm (điện gió ngoài khơi, sản xuất năng lượng mới như hydro, amoniac...) trong lĩnh vực năng lượng.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng các chính sách về giá năng lượng theo cơ chế thị trường. Phối hợp với Bộ Công Thương nghiên cứu, ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, công cụ tài chính trong lĩnh vực năng lượng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hoàn thiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất, sử dụng khu vực biển kết cấu hạ tầng năng lượng.
Hoàn thiện khung chính sách, xây dựng và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về khí thải và chất thải trong ngành năng lượng theo hướng tiếp cận với những tiêu chuẩn của các nước phát triển.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn tới năm 2050 đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Kế hoạch thực hiện Quy hoạch năng lượng quốc gia.
Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án năng lượng, bố trí qũy đất cho phát triển các công trình năng lượng theo quy định của pháp luật, trong đó ưu tiên bố trí quỹ đất để thực hiện các dự án năng lượng theo Quy hoạch; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án năng lượng theo quy định.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đầu tư các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên rà soát, đánh giá cân đối cung - cầu điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, báo cáo các cấp có thẩm quyền.
Thực hiện triệt để các giải pháp đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành.
Nghiên cứu, khảo sát về các điều kiện phát triển điện gió ngoài khơi, sãn sàng triển khai khi được các cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư.
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chủ động xây dựng, điều chỉnh các chiến lược, kế hoạch phát triển của Tập đoàn phù hợp Kế hoạch thực hiện Quy hoạch năng lượng quốc gia đã được phê duyệt; tăng cường huy động nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm dầu khí. Thúc đẩy đầu tư các dự án năng lượng theo nhiệm vụ được giao.
Phối hợp với các nhà thầu dầu khí để có các phương án khai thác tối ưu các nguồn dầu khí từ các mỏ Lô B, Cá Voi Xanh,... cũng như các dự án cơ sở hạ tầng thuộc lĩnh vực dầu khí đã được quy hoạch, bao gồm dự án kho cảng nhập khẩu LNG.
Tăng cường công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác các nguồn dầu và khí trong nước để cung cấp cho các ngành công nghiệp.
Nghiên cứu, khảo sát về các điều kiện phát triển điện gió ngoài khơi, sẵn sàng triển khai khi được các cấp có thẩm quyền giao chủ đầu tư.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc chủ động xây dựng, điều chỉnh các chiến lược, kế hoạch phát triển của Tập đoàn, Tổng công ty phù hợp với Kế hoạch thực hiện Quy hoạch năng lượng quốc gia đã được phê duyệt.
Tiếp tục chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện nội dung quy hoạch và phát triển bền vững phân ngành than; thực hiện tốt vai trò là những đầu mối chủ đạo trong việc cung cấp than sản xuất trong nước cho các hộ sử dụng; chủ động lựa chọn và xác định thời điểm triển khai thực hiện công tác chuẩn bị và công tác đầu tư thích hợp theo quy định để đảm bảo các đề án thăm dò, dự án mỏ than, dự án hạ tầng được giao quản lý vào sản xuất/vận hành đúng tiến độ theo Quy hoạch.
Phối hợp với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài có đủ năng lực để nghiên cứu đầu tư xây dựng các cảng trung chuyển than.
Tích cực, chủ động tìm kiếm và phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực, có công nghệ phù hợp nghiên cứu đầu tư lựa chọn công nghệ, lựa chọn phương pháp thăm dò thích hợp để triển khai các đề tài/đề án/dự án khai thác thử nghiệm, tiến tới phương án khai thác công nghiệp có hiệu quả.
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp lĩnh vực năng lượng khác chủ động xây dựng, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển phù hợp với sự phát triển chung của toàn ngành năng lượng; có phuơng án tăng cường huy động nguồn vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
Theo thẩm quyền, chức năng được quy định tại điều lệ doanh nghiệp và các quy định của pháp luật tổ chức triển khai cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch năng lượng quốc gia.
Xác định nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch: Toàn bộ vốn đầu tư cho các dự án ngành năng lượng sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư của ngành năng luợng toàn giai đoạn 2021 - 2030 khoảng: 4.133 - 4.808 nghìn tỷ đồng. Phân kỳ đầu tư các giai đoạn như sau: Giai đoạn 2021 - 2025: khoảng 1.640 - 1.887 nghìn tỷ đồng. Giai đoạn 2026 - 2030: khoảng 2.493 - 2.921 nghìn tỷ đồng. |