Giá vàng hôm nay ngày 10/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 10/7/2023
Giá vàng trong nước hôm nay ngày 10/7/2023
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h30 ngày 10/7/2023, giá vàng hôm nay ngày 10 tháng 7 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 – 66,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,60 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,69 - 56,54 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay 10/7/2023 mới nhất như sau:
Chú thích: Giá vàng hôm nay ngày 10/7/2023, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 10/7/2023 |
Ngày 10/7/2023 (Triêụ đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,45 | 67,15 | - | - |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,45 | 67,17 | - | -20 |
Tập đoàn DOJI | 66,40 | 67,05 | - | - |
Công ty TNHH Mi Hồng | 66,45 | 66,85 | - | - |
Công ty PNJ | 66,50 | 67,00 | - | - |
Vietinbank Gold | 66,45 | 67,07 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 66,60 | 67,15 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 27/11/2024 16:32 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
AVPL/SJC HCM | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,800 ▲1600K | 84,100 ▲500K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,700 ▲1600K | 84,000 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 ▲300K | 85,500 ▲300K |
2. PNJ - Cập nhật: 27/11/2024 20:16 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
TPHCM - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Hà Nội - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Miền Tây - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.500 ▲800K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.500 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 ▲200K | 85.500 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.500 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.400 ▲800K | 84.200 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.320 ▲800K | 84.120 ▲800K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.460 ▲790K | 83.460 ▲790K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.730 ▲740K | 77.230 ▲740K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.900 ▲600K | 63.300 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.010 ▲550K | 57.410 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.480 ▲520K | 54.880 ▲520K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.110 ▲490K | 51.510 ▲490K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.010 ▲470K | 49.410 ▲470K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.780 ▲340K | 35.180 ▲340K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.330 ▲300K | 31.730 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.540 ▲270K | 27.940 ▲270K |
Giá vàng thế giới hôm nay ngày 10/7/2023 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.925,565 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 54,23 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 12,22 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,6%, xuống mức 1.915,70 USD.
Chú thích: Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng trong tuần này không có biến động mạnh, chỉ có hai lần giảm nhẹ. Tuy nhiên, vào cuối tuần, giá vàng đã hồi phục và vượt qua mốc 67 triệu đồng/lượng. So với tuần trước, giá vàng vẫn thấp hơn 100.000 đồng/lượng, gây thiệt hại cho người mua vàng khoảng 600.000 đồng/lượng sau một tuần đầu tư.
Giá vàng của PNJ tại Hà Nội tăng 150.000 đồng/lượng so với phiên trước, trong khi giá vàng PNJ tại TP. Hồ Chí Minh tăng 250.000 đồng/lượng. Đối với các công ty khác như DOJI và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng không có biến động so với phiên trước.
Giá vàng nhẫn loại 24K 9999 tăng từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng/lượng. Giá vàng nhẫn loại 99,99% của SJC hiện được mua vào ở mức 55,2 triệu đồng/lượng và bán ra ở 56,2 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên trước.
Các nhà phân tích cho biết, thị trường vàng vẫn chưa thể chứng minh rằng xu hướng giảm giá đã kết thúc, mặc dù đã có một sự hồi phục vào cuối tuần sau dữ liệu việc làm yếu hơn dự kiến trong tháng 6. Giá vàng tăng vào thứ Sáu sau khi dữ liệu việc làm của Hoa Kỳ cho thấy sự tăng trưởng yếu hơn dự kiến, với việc thêm vào 209.000 vị trí mới so với dự kiến ban đầu là 225.000. Đây là mức tăng yếu nhất kể từ tháng 12 năm 2020. Tuy nhiên, sự yếu đi của việc làm không đủ mạnh để ngăn Ngân hàng Trung ương Mỹ tăng lãi suất vào tháng 7, điều này có thể hạn chế đà tăng giá của vàng trong ngắn hạn.
Dữ liệu về lạm phát trong tháng 6, dự kiến sẽ được công bố vào tuần tới, được coi là rất quan trọng đối với thị trường vàng. Triển vọng kinh tế vĩ mô cũng là một trong những yếu tố đang ảnh hưởng đến giá vàng trong ngắn hạn. Mặc dù các nhà đầu tư dự đoán có 92% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất vào tháng 7, nhưng nếu có thay đổi, điều này có thể hạn chế đà tăng giá của vàng.
Triển vọng dài hạn cho vàng vẫn tích cực, do dự báo về thị trường lao động yếu hơn và mở ra một nền kinh tế yếu hơn nhiều. Tuy nhiên, hiện tại, giá vàng đang gặp khó khăn với nhiều yếu tố tăng lãi suất được định giá. Báo cáo lạm phát trong tuần tới có thể khá yếu, và giao dịch vàng có thể trở nên khó khăn. Theo công cụ Fedwatch của CME, hiện có 88% khả năng lãi suất sẽ tăng 25 điểm cơ bản vào tháng 7. Trong trường hợp giá vàng giảm xuống dưới 1900 USD, các nhà đầu tư cần chú ý đến mức 1850-1814 USD. Trong viễn cảnh xấu hơn, giá vàng có thể giảm xuống mốc 1.720 USD.
Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại Hà Nội: 1. Bảo Tín Minh Châu - 15 - 29 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - 5 Lê Duẩn, Điện Biên, Ba Đình, Hà Nội 3. Chuỗi cửa hàng SJC khu vực miền Bắc - 18 Trần Nhân Tông, P.Nguyễn Du, Q.Hai Bà Trưng, Hà Nội 4. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Bắc - 222 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội 5. Vàng bạc Phú Quý - Số 30 Trần Nhân Tông, Hai Bà Trưng, Hà Nội 6. Vàng bạc Ngọc Anh – Số 47 Lò Đúc, Phạm Đình Hổ, Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Vàng Quý Tùng – Số 102 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội 8. Bảo Tín Lan Vỹ - Số 84A, Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội 9. Vàng bạc Hoàng Anh – Số 43 Thái Thịnh, Đống Đa, Hà Nội 10. Huy Thanh Jewelry - Số 23/100 (số cũ: Số 30A, ngõ 8), Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Địa chỉ tham khảo các cửa hàng vàng được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Tiệm vàng Mi Hồng - 306 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 2, Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2. Tiệm vàng Kim Ngọc Thủy - 466 Hai Bà Trưng, P. Tân Định, Q.1, TP. HCM 3. Công ty TNHH MTV Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn - 418-420 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM 4. Vàng Bạc Đá Quý Tân Tiến - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 5. Vàng Bạc Đá Quý Ngọc Thẫm - Số 161 Xa lộ Hà Nội, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP. HCM 6. Tiệm vàng Kim Thành Thảo - 209 Tân Hương, Phường Tân Quý, Quận Tân Phú, TP.HCM 7. Tiệm vàng Kim Thành Nam - 81A, Nguyễn Duy Trinh, Phường Bình Trưng Tây, Quận 2, TP.HCM 8. Tiệm vàng Kim Mai - 84C, Cống Quỳnh, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM 9. Chuỗi cửa hàng PNJ khu vực miền Nam - Gian hàng R011838, Tầng trệt TTTM Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM 10. Công ty vàng bạc đá quý DOJI - Tầng 1, Tòa nhà Opera View, số 161 Đồng Khởi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP. HCM |